Synalpheus

Synalpheus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Caridea
Họ (familia)Alpheidae
Chi (genus)Synalpheus
Bate, 1888
Loài điển hình
Synalpheus falcatus Bate, 1888 [1]
Loài
Hơn 100, xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
Zuzalpheus Ríos & Duffy, 2007

Synalpheus là một chi thuộc Họ Tôm gõ mõ. Chi này có hơn 100 loài, với các loài mới đang thường xuyên được mô tả, số loài chính xác của chi này đang tranh cãi, chi Zuzalpheus đã được thiết lập cho S. gambarelloides, S. brooksi, và các loài có quan hệ gần nhất với chúng,[2] which contain several notably eusocial species.[3] Các loài trong chi này có hành vi và lối sống xã hội được nhận diện. Ví dụ như loài tôm gõ mõ Synalpheus regalis sống thành các bầy lớn trong các quần thể bọt biển với số lượng thành viên có thể lên tới 300 con. Mẹ chung của tất cả chúng là một con "tôm chúa" và rất có thể chúng cũng chỉ có một cha chung. Thần dân của bầy đàn được phân ra làm "tôm thợ" với nhiệm vụ chăm sóc tôm non và "tôm lính" - phần lớn là tôm đực - với nhiệm vụ bảo vệ bầy bằng "khẩu súng" to lớn đặc trưng của dòng họ. Cho đến nay chỉ có một số loài được miêu tả là có lối sống xã hội[3], tuy nhiên nhiều học giả tin rằng có thể nhiều loài khác trong chi này cũng có lối sống tương tự mà chưa được biết đến.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Synalpheus có các loài sau:[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Arthur Anker & Sammy De Grave (2008). Zuzalpheus Ríos and Duffy, 2007: a junior synonym of Synalpheus Bate, 1888 (Decapoda: Alpheidae)” (PDF). Journal of Crustacean Biology. 28 (4): 735–740. doi:10.1651/07-2969.1.
  2. ^ Rubén Ríos & J. Emmett Duffy (2007). “A review of the sponge-dwelling snapping shrimp from Carrie Bow Cay, Belize, with description of Zuzalpheus, new genus, and six new species (Crustacea: Decapoda: Alpheidae)” (PDF). Zootaxa. 1602: 1–89.
  3. ^ a b J. Emmett Duffy, Cheryl L. Morrison & Rubén Ríos (2000). “Multiple origins of eusociality among sponge-dwelling shrimps (Synalpheus)” (PDF). Evolution. 54 (2): 503–516. doi:10.1111/j.0014-3820.2000.tb00053.x. PMID 10937227. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ Sammy De Grave & Michael Türkay (2010). Synalpheus Bate, 1888”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ Kristin M. Hultgren, Kenneth S. MacDonald III & J. Emmett Duffy (2011). “Sponge-dwelling snapping shrimps (Alpheidae: Synalpheus) of Barbados, West Indies, with a description of a new eusocial species” (PDF). Zootaxa. 2834: 1–16.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích được phát động bằng cách sử dụng Hắc Viêm Hạch [Abyss Core], một ngọn nghiệp hỏa địa ngục được cho là không thể kiểm soát
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị