Synchiropus novaecaledoniae

Synchiropus novaecaledoniae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Callionymiformes
Họ (familia)Callionymidae
Chi (genus)Synchiropus
Loài (species)S. novaecaledoniae
Danh pháp hai phần
Synchiropus novaecaledoniae
(Fricke, 1993)

Synchiropus novaecaledoniae, tên thông thường là cá đàn lia West Jumeau, là một loài cá biển thuộc chi chi Cá đàn lia gai trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993[1].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. novaecaledoniae có phạm vi phân bố ở Tây Nam Thái Bình Dương. Loài này chỉ được ghi nhận tại phía đông nam của Ile des Pins (New Caledonia), gần ngọn núi ngầm West Jumeau (thuộc sống núi ngầm Norfolk). S. novaecaledoniae sống trên đáy cát, được tìm thấy ở độ sâu khoảng từ 225 đến 350 m[2].

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở S. novaecaledoniae là khoảng 7 cm[1]. Chúng là loài dị hình giới tính. Cá đực có vây lưng thứ nhất màu nâu sẫm, vàng hơn ở gần rìa. Vây lưng thứ hai có các vệt màu vàng thẳng đứng, rìa màu vàng. Vây đuôi có các hàng đốm vàng, ngay gốc vây có hai đốm vàng lớn. Các vây còn lại trong suốt hoặc có màu trắng. Cá mái có nhiều đốm vàng trên cơ thể. Vây lưng thứ nhất có màu trắng hơi xanh lam, xám dần ở phía sau; màng vây thứ 3 có một đốm đen lớn. Vây lưng thứ hai có các sọc xiên màu nâu vàng[2].

Số gai ở vây lưng: 4; Số tia vây mềm ở vây lưng: 8; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 19 - 20; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Ronald Fricke (1993), Callionymidae of New Caledonia, with Remarks on Related Species and Descriptions of 10 New Species from New Caledonia, Australia, New Guinea, and Hawaii (Teleostei) Lưu trữ 2013-08-30 tại Wayback Machine, Stuttg. Beitr. Naturk. Ser. A (Biol.) 617: 1 - 81.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Synchiropus novaecaledoniae (Fricke, 1993)”. FishBase.
  2. ^ a b c Fricke, sđd, tr.31
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.