Panulirus ornatus | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Malacostraca |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Họ (familia) | Palinuridae |
Chi (genus) | Panulirus |
Loài (species) | P. ornatus |
Danh pháp hai phần | |
Panulirus ornatus (Fabricius, 1798) | |
Danh pháp đồng nghĩa [2] | |
Danh sách
|
Tôm hùm bông, tên khoa học Panulirus ornatus (tên trong tiếng Anh bao gồm tropical rock lobster,[3][4] ornate rock lobster,[5] ornate spiny lobster[2] và ornate tropical rock lobster[6]) là một loài tôm rồng ăn được với 11 giai đoạn ấu trùng, đã được nuôi nhốt thành công.[3]
P. ornatus có phạm vi phân bố rộng ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ Hồng Hải và KwaZulu-Natal ở phía tây đến Nhật Bản và Fiji ở phía đông.[2] Trong hầu hết phạm vi phân bố của nó, tôm hùm bông bị đánh bắt bằng lao xiên hoặc lưới, trong khi ở Đông Bắc Australia, khai thác tôm hùm bông làm thủy sản thương mại đã tồn tại từ năm 1966 và thu hoạch các loài được quy định bởi cơ quan Great Barrier Reef Marine Park Authority.[2][4]
The technological barrier to sustainable aquaculture of lobsters is their very long and complex larval life (up to six months and 11 stages trong tropical lobster) and their high larval mortality under current culture practices.
The Ornate Rock Lobster (Panulirus ornatus) belongs to the crustacean family Palinuridae. The Ornate Rock Lobster is also known as the painted lobster or coral crayfish.
The ornate tropical rock lobster, Panulirus ornatus has substantial potential as an aquaculture species though disease outbreaks during the animal's extended larval lifecycle are major constraints for success.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)