Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam | |
---|---|
Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Quân chủng Hải quân | |
Kính ngữ | Tư lệnh Hải quân (thông dụng) |
Thành viên của | Quân ủy Trung ương Ban Chấp hành Trung ương Đảng Bộ Quốc phòng |
Báo cáo tới | Chủ tịch nước Thủ tướng Chính phủ Bộ trưởng Quốc phòng |
Trụ sở | Số 5, Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, Hải Phòng |
Bổ nhiệm bởi | Thủ tướng Chính phủ |
Nhiệm kỳ | 10 năm |
Thành lập | 7 tháng 5 năm 1955 (69 năm, 194 ngày) |
Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam thường gọi tắt là Tư lệnh Hải quân là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Hải quân, có chức trách tổ chức lực lượng, chỉ huy và điều hành các hoạt động quân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý và kiểm soát chặt chẽ các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông; giữ gìn an ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình thường của Việt Nam trên các vùng biển đảo. Tùy từng tình hình có thể để 1 Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm chức ( ví dụ cựu tư lệnh Nguyễn Văn Hiến lên làm thứ trưởng năm 2009 nhưng vẫn kiêm nhiệm làm tư lệnh đến 2016). Ngoài ra, Tư lệnh Hải quân còn giữ nhiệm vụ tham mưu cho Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng Quốc phòng về mặt quản lý nhà nước và chỉ huy quân đội nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.
Đảm nhận chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam thường là một sĩ quan cao cấp mang hàm từ Chuẩn Đô đốc đến Đô đốc. Căn cứ theo điều 25 được sửa đổi, bổ sung của Luật Sửa đổi, Bổ sung một số Điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, số 72/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 thì chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.[1]
Tư lệnh Hải quân là người đứng đầu Quân chủng Hải quân, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Quân chủng Hải quân và có trách nhiệm:
STT | Hình | Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tạ Xuân Thu (1916 – 1971) |
1964 – 1964 | [2] (1961) | Chính ủy Học viện Quân sự | Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân chủng Hải quân | |
2 | Nguyễn Bá Phát (1921 – 1993) |
1964 – 1974 | (1964) (1974) |
|||
1976 – 1977 |
(1974) |
Thứ trưởng Bộ Thủy sản | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2010) | |||
3 | Đoàn Bá Khánh | 1974 – 1975 | (1973) (1975) |
|||
1981 – 1984 | ||||||
4 | Giáp Văn Cương (1921 – 1990) |
1977 – 1980 | (1977) |
| ||
1984 – 1990 | (1988) | |||||
5 | Hoàng Hữu Thái | 1990 – 1993 | (1990) | |||
6 | Mai Xuân Vĩnh (1931–) |
1993 – 2000 | (1994) | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2017) | ||
7 | Đỗ Xuân Công (1943-2022) |
2000 – 2004 | (1998) (2002) |
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Thành phố Hồ Chí Minh | ||
8 | Nguyễn Văn Hiến (1954-) |
2004 – 2015 |
(2000) (2004) (2011) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2011 – 2016) | Đã bị khai trừ khỏi Đảng từ 5/2020;
Bị tuyên phạt 4 năm tù [3] Đã bị xóa tư cách Tư lệnh Hải Quân [4], xóa tư cách Thứ trưởng Bộ Quốc phòng [5]. | |
9 | Phạm Hoài Nam (1967–) |
2015 – 2020 | (2014) (2018) (2021) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2020 – nay) | ||
10 | Tập tin:Trần Thanh Nghiêm (2024).png | Trần Thanh Nghiêm
(1970- ) |
2020 – nay | (2019) (2023) |
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)