Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam | |
---|---|
Bộ Quốc phòng | |
Thành viên của | Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Quân ủy Trung ương Chính phủ Việt Nam |
Báo cáo tới | Tổng tham mưu trưởng |
Trụ sở | số 7, đường Nguyễn Tri Phương, Hà Nội |
Bổ nhiệm bởi | Thủ tướng theo sự đề cử của Bộ trưởng |
Nhiệm kỳ | Không nhiệm kỳ |
Thành lập | 2/9/1945 |
Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam [1] là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham mưu trưởng có chức trách giúp Tổng tham mưu trưởng tổ chức lực lượng, chỉ huy và điều hành các hoạt động quân sự quân đội.
Đảm nhận chức vụ Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam thường là một sĩ quan cao cấp mang hàm từ Thiếu tướng đến Thượng tướng. Căn cứ theo điều 25 được sửa đổi, bổ sung của Luật Sửa đổi, Bổ sung một số Điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, số 19/2008/QH12 ngày 03-06-2008 thì chức vụ Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân số 72/2014/QH13 của Quốc hội thông qua ngày 27/11/2014 thì Phó Tổng tham mưu trưởng có quân hàm Thượng tướng không được quá 03 người.
Theo Quy định số 89-QĐ/TW ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng[2], tại Phụ lục 1, Mục II, Tiểu mục 3 và tại Điều 5, Điều 13 thì chức danh Phó Tổng Tham mưu trưởng có thời hạn giữ chức vụ là 5 năm và thuộc diện thẩm quyền Ban Bí thư quản lý, đánh giá, bố trí, giới thiệu ứng cử, chỉ định; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ; khen thưởng, kỷ luật.[2]
Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2014[3] tại Điều 15 thì chức vụ Phó Tổng Tham mưu trưởng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng. Tại Điều 25, thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan thì Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Tổng Tham mưu trưởng theo sự đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.[4]
Theo Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, tại Điều 38 quy định số lượng Phó Tổng Tham mưu trưởng là không quá 05.[5] Các đồng chí giữ chức vụ Phó Tổng Tham mưu trưởng giữ các chức danh bên Đảng đó là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương.
Theo Quy định số 89-QĐ/TW ngày 4 tháng 8 năm 2017[6] và Quy định số 90-QĐ/TW ngày 4 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng[7] thì tiêu chuẩn chung của chức danh Phó Tổng Tham mưu trưởng bao gồmː
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 tại phần III, mục 2 có quy định cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp trên phải kinh qua vị trí chủ chốt cấp dưới.[8] Cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng gồm có Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các Quân khu, các Quân chủng, các Tổng cục, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển[9], như vậy để được bổ nhiệm chức danh Phó Tổng Tham mưu trưởng thì phải kinh qua cấp dưới chủ chốt trực tiếp hay từng giữ các chức vụ đó là Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân đoàn, Tư lệnh Quân chủng, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển, Chủ nhiệm Tổng cục.