Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Tell Me You Love Me | ||||
---|---|---|---|---|
![]() BÌa đĩa phiên bản tiêu chuẩn | ||||
Album phòng thu của Demi Lovato | ||||
Phát hành | 29 tháng 9 năm 2017 | |||
Thu âm | 2017 | |||
Phòng thu | Đa dạng
| |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 42:59 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | Đa dạng
| |||
Thứ tự album của Demi Lovato | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Tell Me You Love Me | ||||
| ||||
Tell Me You Love Me là album phòng thu thứ sáu của nữ ca sĩ người Hoa Kỳ Demi Lovato. Album được phát hành ngày 29 tháng 9 năm 2017, bởi Hollywood, Island và Safehouse Records.[1] Là một album nhạc pop nhưng Tell Me You Love Me lại có phần nào ảnh hưởng từ thể loại R&B. Lovato diễn tả rằng album lần này "có hồn" hơn các sản phẩm trước của cô và cho rằng Christina Aguilera, Aretha Franklin và Kehlani là nguồn cảm hứng. Nhiều nhà sản xuất nổi tiếng đã đóng góp cho album này, có thể kể đến như Mitch Allen, Oak Felder và Stint.
Chủ đề của album là về sự bình phục sau rạn nứt trong tình yêu, xoá nhoà những ký ức buồn và cảm giác khi trở thành một người độc thân. Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Sorry Not Sorry" được phát hành vào Tháng 7 năm 2017 đã trở thành đĩa đơn thành công nhất trong sự nghiệp của Demi ở Hoa Kỳ, vươn đến vị trí #6 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đây cũng là hit top 10 đầu tiên của Demi kể từ đĩa đơn Heart Attack (2013) trên bảng xếp hạng này. "Sorry Not Sorry" đã được chứng nhận đĩa bạch kim ba lần. Đĩa đơn thứ hai, cùng tên với album được phát hành vào Tháng 11 năm 2017, gặt hái được thành công vừa phải. Demi cũng thông báo trên Twitter rằng đây là đĩa đơn cuối cùng từ album bởi vì cô sắp tung ra đĩa đơn đầu tiên từ album phòng thu thứ bảy của mình, mà sau này được biết với tên gọi là "Sober". Tell Me You Love Me nhận được đa phần là những phản hồi tích cực từ các nhà phê bình, họ khen ngợi khâu sản xuất và cảm xúc trong giọng hát của Demi. Album nằm trong top 10 của nhiều bảng xếp hạng trên thế giới, trong đó nắm giữ vị trí #3 trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ. Album được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ sau khi bán được hơn một triệu bản, trở thành album đầu tiên của Demi làm được điều này tại quốc gia nói trên. Vào Tháng 6 năm 2018, album đã nhận được hơn 1 tỷ lượt nghe trên ứng dụng nghe nhạc Spotify. Để hỗ trợ cho album, Demi đã khởi động chuyến lưu diễn Tell Me You Love Me World Tour trong năm 2018, đi qua Châu Mỹ và Châu Âu với 52 buổi diễn. Theo Billboard, chặn dừng chân ở Châu Mỹ đã thu về 20 triệu USD từ việc bán vé xem.
Phiên bản tiêu chuẩn[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Sorry Not Sorry" |
| Felder | 3:23 |
2. | "Tell Me You Love Me" |
|
| 3:56 |
3. | "Sexy Dirty Love" |
| 3:33 | |
4. | "You Don't Do It for Me Anymore" |
|
| 3:17 |
5. | "Daddy Issues" |
| 3:09 | |
6. | "Ruin the Friendship" |
| 3:53 | |
7. | "Only Forever" |
| 3:17 | |
8. | "Lonely" (hơp tác với Lil Wayne) |
| DJ Mustard[3] | 4:41 |
9. | "Cry Baby" |
| 3:42 | |
10. | "Games" |
| 3:08 | |
11. | "Concentrate" |
| 3:17 | |
12. | "Hitchhiker" |
| 3:43 | |
Tổng thời lượng: | 42:59 |
Phiên bản cao cấp[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Instruction" (Jax Jones hợp tác với Demi Lovato và Stefflon Don) |
|
| 2:45 |
14. | "Sorry Not Sorry" (Acoustic) |
| Felder | 3:25 |
15. | "No Promises" (Acoustic) (Cheat Codes hợp tác với Demi Lovato) |
| 3:52 | |
Tổng thời lượng: | 53:01 |
Phiên bản Target[4] | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
16. | "Smoke & Mirrors" |
| |
17. | "Ready for Ya" |
|
Notes
Bảng xếp hạng (2017) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Album Úc (ARIA)[5] | 8 |
Album Áo (Ö3 Austria)[6] | 29 |
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[7] | 10 |
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[8] | 27 |
Album Canada (Billboard)[9] | 4 |
Album Quốc tế Croatia (HDU)[10] | 31 |
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[11] | 16 |
Album Đan Mạch (Hitlisten)[12] | 26 |
Album Hà Lan (Album Top 100)[13] | 10 |
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[14] | 20 |
Album Pháp (SNEP)[15] | 53 |
Album Đức (Offizielle Top 100)[16] | 32 |
Greek Albums (IFPI)[17] | 34 |
Album Ireland (IRMA)[18] | 7 |
Album Ý (FIMI)[19] | 12 |
Mexican Albums (AMPROFON)[20] | 2 |
Album New Zealand (RMNZ)[21] | 6 |
Album Na Uy (VG-lista)[22] | 13 |
Album Ba Lan (ZPAV)[23] | 32 |
Album Bồ Đào Nha (AFP)[24] | 28 |
Album Scotland (OCC)[25] | 6 |
Slovak Albums (ČNS IFPI)[26] | 27 |
Spanish Albums (PROMUSICAE)[27] | 4 |
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[28] | 13 |
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[29] | 32 |
Taiwanese Albums (Five Music)[30] | 4 |
Album Anh Quốc (OCC)[31] | 5 |
Hoa Kỳ Billboard 200[32] | 3 |