Thamnophis

Rắn sọc

Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Họ (familia)Colubridae
Phân họ (subfamilia)Natricinae
Chi (genus)Thamnophis
Fitzinger, 1843
Thamnophis distribution
Thamnophis distribution
Species
Danh pháp đồng nghĩa
Atomarchus, Chilopoma, Coluber, Eutaenia, Eutainia, Leptophis, Natrix, Nerodia, Phamnovis, Prymnomiodon, Stypocemus, Tropidonote, Tropidonotus, Vipera[1]

Rắn sọc (Danh pháp khoa học: Thamnophis) là một chi rắn trong họ Colubridae phân bố ở Bắc MỹTrung Mỹ. Đây là chi rắn có các loài có tập quán ngủ đônggiao phối tập thể, có khi tới cả 100 con cùng tham gia. Ở những loài rắn này, những con rắn phát hiện bạn tình thông qua đánh hơi kích thích tố đực và cái. Chúng thường giao phối theo kiểu tập thể, rất nhiều con đực quấn xung quanh một con cái tạo thành quả bóng giao phối.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn sọc có tập quán ngủ đông kỳ lạ. Vào mùa đông lạnh, chúng thường tụ tập trong hang dưới lòng đất với số lượng từ 20.000 - 30.000 con để trú đông. Vào mùa xuân khi con đực vừa trú đông xong, sức khỏe còn yếu và cơ thể bị lạnh, nó sẽ tiết ra phernomone làm cho nó có mùi giống như một con rắn cái để thu hút các con đực khác quấn lại. Bằng cách này, cơ thể rắn có thể được làm ấm tới 28 độ C để hoạt động bình thường trong vòng 3 giờ.

Việc tiết ra kích thích tố giả làm rắn cái của rắn sọc đực để thu hút sự tán tỉnh, quan hệ của đại đa số rắn đực khác chỉ kéo dài một vài ngày. Khi vừa ngủ đông dậy, rắn đực rất yếu và chậm chạp, vì thế việc chuyển giới có thể giúp chúng tránh được các nguy hiểm từ những loài săn mồi khác như quạ. Bên cạnh tập tính giả gái, loài rắn sọc còn giao phối theo kiểu tập thể, nghĩa là rất nhiều con đực quấn xung quanh một con cái tạo thành 'quả bóng' giao phối.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wright, A.H. & A.A. Wright. (1957). Handbook of Snakes of the United States and Canada. Comstock. Ithaca and London. p. 755.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Thamnophis tại Wikispecies
  • Williams, Becky L., Edmund D. Brodie, Jr., and Edmund D. Brodie, III (2003). Coevolution of Deadly Toxins and Predator Resistance: Self-Assessment of Resistance by Garter Snakes Leads to Behavioral Rejection of Toxic Newt Prey. Herpetologica 59(2): 155-163.
  • Wright, Debra L.; Kenneth V. Kardong; and David L. Bentley (Sep. 1979). The Functional Anatomy of the Teeth of the Western Terrestrial Garter Snake, Thamnophis elegans. Herpetologica 35(3):223-228.
  • Shine R, Phillips B, Waye H, LeMaster M, Mason RT. (2001). Benefits of female mimicry to snakes. Nature 414:267. doi:10.1038/35104687

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Lạm phát vẫn ở mức cao khiến FED có cái cớ để tiếp tục duy trì thắt chặt, giá cả của các loại hàng hóa và tài sản vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.