The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond

The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond
Album soundtrack của Nhiều Ca sĩ
Phát hành16 tháng 3 năm 2012 (Úc)
19 tháng 3 năm 2012 (Anh)
20 thang 3, 2012 (Mỹ)
Thể loạiFolk, Alternative rock, Americana, indie rock, country
Thời lượng58:10
Hãng đĩaUniversal Republic, Mercury
Sản xuấtT-Bone Burnett, Greg Wells
Đĩa đơn từ The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond
  1. "Eyes Open"
    Phát hành: 27 tháng 3 năm 2012

The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond là album nhạc phim chính thức cho bộ phim The Hunger Games khởi chiếu vào tháng 3 năm 2012. Ca khúc "Safe & Sound" của Taylor Swift hợp tác với The Civil Wars được phát hành như một đĩa đơn mở rộng. Vào 14 tháng 2 năm 2012, "One Engine" cũng được chọn làm đĩa đơn mở rộng thứ hai của album. Sau đó, "Eyes Open", cũng của Taylor Swift, được phát hành như một đĩa đơn chính thức cho album vào 27 tháng 3 năm 2012. Cô cũng đã biểu diễn ca khúc này trong buổi biểu diễn thuộc Speak Now World TourAuckland, New Zealand. Album đã giành được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 và các vị trí cao trên các bảng xếp hạng của Anh, New Zealand, Úc, và Ireland.

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Album đã đạt được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200, bán được 175,000 bản ngay trong tuần đầu tiên phát hành, và 100,000 bản trong tuần kế tiếp. Thành tích này giúp cho abum trở thành album nhạc phim có tổng doanh số cho tuần đầu phát hành cao nhất trong lịch sử nhạc số.[1] Album đã nhận được đĩa Vàng do RIAA trao tặng vào 27 tháng 4 năm 2012.[2]

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Abraham's Daughter"Arcade Fire3:22
2."Tomorrow Will Be Kinder"The Secret Sisters3:25
3."Nothing to Remember"Neko Case2:58
4."Safe & Sound"Taylor Swift hợp tác với The Civil Wars4:00
5."The Ruler and the Killer"Kid Cudi4:33
6."Dark Days"Punch Brothers3:53
7."One Engine"The Decemberists3:01
8."Daughter's Lament"Carolina Chocolate Drops2:46
9."Kingdom Come"The Civil Wars3:42
10."Take the Heartland"Glen Hansard2:45
11."Come Away to the Water"Maroon 5 hợp tác với Rozzi Crane5:13
12."Run Daddy Run"Miranda Lambert hợp tác với The Pistol Annies2:45
13."Rules"Jayme Dee3:27
14."Eyes Open"Taylor Swift4:04
15."Lover Is Childlike"The Low Anthem4:15
16."Just a Game"Birdy4:01
Tổng thời lượng:60:18

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2012) Vị trí cao nhất
Australian Albums Chart[3] 14
Austrian Albums Chart[4] 61
Belgium Albums Chart (Flanders)[4] 62
Belgium Albums Chart (Wallonia)[4] 91
Canadian Albums Chart[5] 5
French Albums Chart[6] 168
Irish Compilation Charts[7] 4
Mexican Albums Chart[8] 60
Norwegian Albums Chart[4] 32
New Zealand Albums Chart[4] 13
UK Compilation Chart[9] 16
Mỹ Billboard 200[10] 1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Week Ending ngày 25 tháng 3 năm 2012. Albums: Appetite For "Hunger". yahoo. ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ “RIAA - Gold & Platinum Searchable Database - ngày 10 tháng 2 năm 2015”. http://www.riaa.com. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “ARIA Top 50 Albums Chart: 26/03/2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ a b c d e “charts.org.nz – Soundtrack – The Hunger Games”. RIANZ. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ John Williams (ngày 28 tháng 3 năm 2012). “CANOE - JAM! Music - Artists - Richie, Lionel: Lionel Richie debuts at No. 1”. Jam.canoe.ca. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ Steffen Hung (ngày 21 tháng 4 năm 2012). “Les charts français”. lescharts.com. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ “Top 30 Compilation Albums Week ending 22nd March 2012”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ “Top100.pdf” (PDF). centrodedesarrollodigital.com. ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012.
  9. ^ “Top 30 Compilation Albums Week ending 22nd March 2012”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 3 năm 2012). “Hunger Games,' Shins and Odd Future Are Top 10 Bound”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ