The Neptunes

The Neptunes
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánVirginia Beach, Virginia, U.S.
Thể loại
Năm hoạt động1992–2024[1]
Hãng đĩa
Thành viên
Websitetheneptunes.org

The Neptunes là bộ đôi sản xuất âm nhạc người Mỹ gồm hai thành viên Pharrell Williams và Chad Hugo, được thành lập tại Virginia Beach, Virginia vào năm 1992. Williams thường tham gia hát chính và xuất hiện trong các video âm nhạc của nhóm nhiều hơn so với Hugo.

Từ khi xuất hiện trên thị trường âm nhạc, The Neptunes đã sản xuất nhạc cho rất nhiều nghệ sĩ nổi tiếng như Clipse, Beyoncé, Jay-Z, Kelis, N.O.R.E., Britney Spears, Justin Timberlake, Nelly, Ludacris, T.I., Robin Thicke, Gwen Stefani, Snoop Dogg, cùng nhiều nghệ sĩ khác.[2] Vào 2009, tạp chí âm nhạc Billboard xếp The Neptunes vị trí số một trong danh sách 10 nhà sản xuất âm nhạc hàng đầu của thập kỷ.[3] Tháng 1 năm 2020, The Neptunes được ghi danh vào Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ (Songwriters Hall of Fame).[2] Vào tháng 5 năm 2021, Hugo và Williams nhận bằng Tiến sĩ Danh dự từ Trường Âm nhạc Berklee và Nhạc viện Boston tại Berklee.[4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Williams và Hugo gặp nhau tại một trại hè ở một trường năng khiếu tại Virginia Beach, Virginia, trong đó Williams chơi trống và Hugo chơi kèn saxophone tenor.[5][6] Năm 1991, khi tham gia một cuộc thi tài năng trong khu vực, The Neptunes đã thi cùng với những người bạn từ nhỏ gồm Missy Elliott, Timbaland và Magoo. Nhờ cuộc thi này, The Neptunes được Teddy Riley - nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng có phòng thu ngay gần trường của Williams, phát hiện.[6][7] Thời điểm làm việc với Teddy Riley, The Neptunes đã viết ca khúc "Rump Shaker" cho ban nhạc Wreckx-n-Effect vào năm 1992 khi họ còn đang đi học.[6] Bộ đôi cũng làm việc với nhóm nhạc Blackstreet của Teddy Riley, đồng sáng tác ca khúc "Tonight's the Night" từ album đầu tay của nhóm.[6]

Năm 1998, The Neptunes sản xuất ca khúc "Superthug" cho rapper Noreaga đến từ New York.[6] Bộ đôi cũng sản xuất ca khúc "Got Your Money" của Ol' Dirty Bastard vào năm 1999, với sự góp giọng của Kelis,[6] nữ ca sĩ được The Neptunes sản xuất toàn bộ album phòng thu đầu tay mang tên Kaleidoscope (1999) và album Wanderland năm 2001.[8]

The Neptunes sản xuất album Exclusive Audio Footage (1999) cho bộ đôi hip-hop Clipse.[9] Năm 2000, The Neptunes sản xuất đĩa đơn "I Just Wanna Love U (Give It 2 Me)" của Jay-Z từ album phòng thu thứ năm của nam rapper, The Dynasty: Roc La Familia, và bài hát "Shake Ya Ass" của rapper Mystikal, từ album phòng thu thứ tư Let's Get Ready.[6]

Năm 2001, N.E.R.D. phát hành album phòng thu đầu tay In Search of..., được The Neptunes sản xuất.[10] Cũng trong năm đó, The Neptunes sản xuất bản hit toàn cầu đầu tiên với đĩa đơn "I'm a Slave 4 U" của Britney Spears, từ album phòng thu thứ ba cùng tên của cô, Britney.[11]

The Neptunes cũng viết và sản xuất đĩa đơn cuối cùng của nhóm nhạc NSYNC, "Girlfriend", sau đó tiếp tục viết và sản xuất nhiều ca khúc nằm trong album solo đầu tay của Justin Timberlake, Justified (2002), gồm các đĩa đơn chính "Like I Love You", "Rock Your Body", và "Señorita".[12]

Năm 2003, The Neptunes phát hành album tổng hợp Clones, gồm các bài hát và bản remix từ nhiều nghệ sĩ của hãng đĩa Star Trak. The Neptunes đã giành giải "Nhà sản xuất của năm" tại Giải Grammy 2004 lần thứ 46.[13]

Năm 2024, Hugo đã đệ đơn kiện Williams về quyền thương hiệu tên gọi của bộ đôi sản xuất này.[14] Williams sau đó xác nhận rằng cả hai đã không còn nói chuyện với nhau.[15]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Albums tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album cùng vị trí trên bảng xếp hạng
Tiêu đề Chi tiết Vị trí cao nhất Chứng nhận
US

[16]

US

R&B /HH [16]

CAN

[16]

Clones
  • Ngày phát hành: 19 tháng 8 năm 2003
  • Hãng đĩa: Star Trak, RCA
1 1 7

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn cùng vị trí trên bảng xếp hạng
Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất Album
US

[18]

US

R&B /HH [19][20]

US

Rap [21]

"Frontin'"

(cùng Jay-Z)

2003 5 1 Clones
"Light Your Ass on Fire"

(cùng Busta Rhymes)

69 23 12
"It Blows My Mind"

(cùng Snoop Dogg)

68
"Hot Damn"

(cùng Clipse)

58
"Pomegranate"[22]

(cùng Deadmau5)

2020
"—": bản thu âm không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng và đề cử của The Neptunes
Giải thưởng và đề cử
Giải Thắng Đề cử
Giải Grammy
4 12
Billboard R&B/Hip-Hop Awards
2 6
Tổng cộng
Số giải thưởng
Số đề cử 18

Bộ đôi này đã giành được nhiều giải thưởng, trong đó có Giải Grammy, với các đề cử liên tục từ năm 2004 đến 2007. The Neptunes đã giành được ba giải Grammy, bao gồm: Nhà sản xuất của năm (Producer of the Year), Album nhạc Pop xuất sắc nhất (Best Pop Vocal Album) cho Justified, và Bài hát Rap xuất sắc nhất với "Money Maker". Tổng cộng, The Neptunes đã giành được sáu giải thưởng từ mười tám lần đề cử.

Billboard R&B/Hip-Hop Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Billboard R&B/Hip-Hop Awards được tài trợ bởi tạp chí Billboard và được tổ chức hàng năm vào tháng 12.[23][24][25]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2002 The Neptunes Songwriter of the Year Đề cử
Producer of the Year Đề cử
2003 The Neptunes Songwriter of the Year Đề cử
Producer of the Year Đoạt giải
2004 The Neptunes Producer of the Year Đề cử
2009 The Neptunes Producer of the Decade Đoạt giải

Grammy Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Grammy Awards được tổ chức hàng năm bởi Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia Hoa Kỳ (National Academy of Recording Arts and Sciences).[26][27][28][29]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2004 The Neptunes Producer of the Year, Non-Classical Đoạt giải
Justified Best Pop Vocal Album Đoạt giải
"Frontin'" Best Rap/Sung Collaboration Đề cử
"Beautiful" Best Rap/Sung Collaboration Đề cử
Best Rap Song Đề cử
"Excuse Me Miss" Best Rap Song Đề cử
2005 "Drop It Like It's Hot" Best Rap Performance by a Duo or Group Đề cử
Best Rap Song Đề cử
2006 The Neptunes Producer of the Year, Non-Classical Đề cử
2006 The Emancipation of Mimi Best Contemporary R&B Album Đoạt giải
2007 "Money Maker" Best Rap Song Đoạt giải
In My Mind Best Rap Album Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Angel Diaz (12 tháng 9 năm 2024). “Pharrell Says He & Former Neptunes Partner Chad Hugo Are No Longer on Speaking Terms”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Mariah Carey, Neptunes Inducted Into Songwriters Hall of Fame”. The Hollywood Reporter. 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ Nigel D. (18 tháng 12 năm 2009). “Billboard's Top 10 Producers Of The Decade | RealTalkNY”. Realtalkny.uproxx.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ “Celine Dion, Donald Harrison, the Neptunes, Chita Rivera, and André Watts to Receive Honorary Doctorates at 2021 Commencement | Berklee”.
  5. ^ “Pharrell Williams on meeting his Neptunes partner Chad Hugo”. CBS Sunday Morning. 13 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2021 – qua YouTube.
  6. ^ a b c d e f g “Like the song? These guys wrote it”. The Age. 15 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ "Chad Hugo: Rock Star Lưu trữ tháng 5 8, 2006 tại Wayback Machine, an interview with Yolk Magazine, 2002
  8. ^ Bierut, Patrick (7 tháng 3 năm 2020). 'Kaleidoscope': How Kelis Rewrote The R&B Rulebook”. Udiscovermusic.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ “On 'Exclusive Audio Footage,' The Long-Lost Clipse Album”. Vinyl Me, Please. 19 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ Bernstein, Michael (25 tháng 3 năm 2002). “N.E.R.D.: In Search of... Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ “The Neptunes produced Britney Spears 'Slave 4 U'. Capital Xtra. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.[liên kết hỏng]
  12. ^ Kaufman, Gil (23 tháng 8 năm 2002). “Preview Of Justin Timberlake Album From Neptunes' Hugo”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  13. ^ “The Neptunes earn long-overdue Grammy”. Today. 9 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  14. ^ Donahue, Bill (1 tháng 4 năm 2024). “Pharrell Williams and Chad Hugo Locked In Legal Dispute Over 'Neptunes' Name Rights”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  15. ^ Fekadu, Mesfin (11 tháng 9 năm 2024). “Pharrell on Checking His Ego for the New Lego Doc About His Life”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ a b c “The Neptunes Present... Clones – The Neptunes”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
  17. ^ “RIAA – Searchable Database: Neptunes”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
  18. ^ “The Neptunes Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
  19. ^ “The Neptunes Chart History: R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ References for "It Blows My Mind" and "Hot Damn":
  21. ^ “The Neptunes Chart History: Rap Songs”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
  22. ^ Minsker, Evan (20 tháng 5 năm 2020). “deadmau5 and the Neptunes share new song 'Pomegranate': Listen”. Pitchfork. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  23. ^ “Top R&B/Hip-Hop Album”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
  24. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
  25. ^ “Finalists & Winners”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
  26. ^ “46th Grammy Awards – 2004”. Rock on the Net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
  27. ^ “47th Grammy Awards – 2005”. Rock on the Net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
  28. ^ “48th Grammy Awards – 2006”. Rock on the Net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
  29. ^ “49th Grammy Awards – 2007”. Rock on the Net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Tại sao đá vô cực không hoạt động ở TVA
Tại sao đá vô cực không hoạt động ở TVA
TVA (Cơ quan quản lý phương sai thời gian)
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation