The Power of the Dream

"The Power of the Dream"
Bài hát của Celine Dion
từ album Falling into You
Phát hành20 tháng 8 năm 1996 (1996-08-20)
Thể loạiPop, classical, adult contemporary
Thời lượng4:30
Hãng đĩaColumbia, Epic
Sáng tácDavid Foster, Babyface, Linda Thompson[1]
Sản xuấtDavid Foster, Babyface

"The Power of the Dream" là đĩa đơn của Celine Dion, phát hành vào ngày 20 tháng 8 năm 1996 tại Nhật Bản.[2] Ca khúc đứng tại vị trí thứ 6 trong bảng xếp hạng "Top 10 ca khúc hay nhất dành cho Thế vận hội" của trang Short List.[3]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

"The Power of the Dream" được sáng tác và sản xuất bởi David Foster, Linda ThompsonBabyface cho lễ khai mạc Thế vận hội Mùa hè 1996.

Nội dung bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc nói về sức mạnh của sự dám mơ ước, dám thực hiện. Ca khúc như một lời động viên con người dũng cảm theo đuổi giấc mơ của chính mình, vì "...trong cuộc sống, mỗi người đều sẽ thực hiện một công việc đặc biệt chỉ dành riêng cho mình."[4][5]

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video của ca khúc là cảnh Celine cùng David Foster, người đang chơi piano[6] và hai đoàn hát đệm Atlanta Symphony Orhcestra và Centennial Choir (gồm Morehouse College Glee Club, Spelman College Glee Club và Atlanta Symphony Orchestra Chorus) trình diễn ca khúc tại lễ khai mạc Thế vận hội mùa hè năm 1996.

Biểu diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Celine trình diễn ca khúc này trước hơn 100 nghìn khán giả đang có mặt tại sân vận động Olympic Centennial[7] và trước 3,5 tỉ khán giả đang xem truyền hình.[8] Cô đã ủng hộ toàn bộ số tiền mà cô thu được từ sự kiện để hỗ trợ các vận động viên người Canada.

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc được đưa vào phiên bản giới hạn của album Falling into You tại châu ÁÚc. "The Power of the Dream" cũng đồng thời xuất hiện ở mặt B của các đĩa đơn "Because You Loved Me", "It's All Coming Back to Me Now" và "All by Myself". Ca khúc có sẵn trên toàn cầu trong album tổng hợp của Céline The Collector's Series, Volume One.[9][10] Album này phát hành năm 2000. Vào năm 2008, ca khúc được đưa vào phiên bản dành cho thị trường của album My Love: Essential Collection.[11][12]

Danh sách bài hát và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn CD dành cho thị trường Nhật Bản
STTNhan đềThời lượng
1."The Power of the Dream" (Mặt B)4:30
2."It's All Coming Back to Me Now" (Mặt A)7:37
Tổng thời lượng:12:07

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn biến trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc đạt vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng Oricon Singles Chart tại Nhật Bản và được chứng nhận vàng với doanh số là 75000 bản. Mặc dù ca khúc không được phát hành tại nhiều quốc gia khác, nhiều đài phát thanh trên toàn thế giới vẫn phát "The Power of the Dream" và ca khúc thậm chí còn xuất hiện trên các bảng xếp hạng của nhiều đài phát thanh.

Vị trí trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1996) Vị trí
cao nhất
Nhật Bản (Oricon)[13] 30

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1996) Vị trí
Japan International Singles (Oricon)[14] 9

Chứng nhận doanh thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Nhật Bản (RIAJ)[15] Vàng 73,440[15][16]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Celine Dion Biography”. artistdirect.com. Rogue Digital, LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ Glatzer, Jenna (2005). Céline Dion: For Keeps. Andrews McMeel Publishing. ISBN 0-7407-5559-5.
  3. ^ “TOP 10 OLYMPIC SONGS”. shortlist.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ Michelle M. Miller (2012). Take the Lead: Proactive Leadership for Girls to Discover & Realize Their Dreams (bằng tiếng Anh). Xlibris Corporation. tr. 1, 2. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ Young, Joel (12 tháng 11 năm 2014). “Young: Musical path to enlighten the entrepreneurial journey”. kelownacapnews.com (bằng tiếng Anh). Black Press. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014. Power of Love by Celine DionQuản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ “Events”. New York Magazine (bằng tiếng Anh). New York Media, LLC. 29 (35): 194. 9 tháng 9 năm 1996. ISSN 0028-7369. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Bata, Sonja; d'Aquino, Thomas; Dimma, William; Trevor Eyton, The Hon; Good, Cynthia; Johnson, Authur; Johnes, Paul; Paré, Jean; Josen, Harry; Sanders, Doreen; Schwatz, Gerald; Simpson, Lee; Van Houten, Stephen; Whittaker, Sheelagh; Wright, Nina; Dean Michael Goldberg (1 tháng 1 năm 1999). Holmes, Gillian (biên tập). Who's Who of Canadian Women, 1999-2000 (bằng tiếng Anh) . University of Toronto Press. tr. 269. ISBN 0-920966-55-1. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ “Céline Dion”. thecanadianencyclopedia.ca (bằng tiếng Anh). The Canadian Encyclopedia. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  9. ^ “The Power Of The Dream (Album Version)”. amazon.com.uk. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ “The Power Of The Dream (As performed at the Opening Ceremony of the 1996 Olympic Games)”. celinedion.com (bằng tiếng Anh). Sony Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  11. ^ “The Essential Celine Dion”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  12. ^ “The Power Of The Dream Lyrics”. metrolyrics.com (bằng tiếng Anh). CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  13. ^ “ja:セリーヌ・ディオンのシングル売り上げランキング” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  14. ^ “Oricon” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ a b “The Power of the Dream 96.8.21 (SME)” (PDF) (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  16. ^ “The Power of the Dream 96.8.21 (SME)” (PDF) (bằng tiếng Japanese). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Gần như ai cũng biết, khi nói về 1 người Nga bất kỳ ta mặc định anh ta là Ivan
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP