Theta Serpentis

Bản mẫu:Starbox catalogue

θ Serpentis
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0
Chòm sao Cự Xà
Xích kinh 18h 56m 13.18s[1]
Xích vĩ +04° 12′ 12.9″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) +4.03 (4.62[2] + 4.98[2] + 6.71[3])
Các đặc trưng
Kiểu quang phổA5V[4] + A5Vn[4] + G1V[5]
Trắc lượng học thiên thể
θ¹ Ser
Thị sai (π)21.09 ± 2.86[6] mas
Khoảng cáchapprox. 150 ly
(approx. 47 pc)
θ² Ser
Thị sai (π)19.25 ± 3.57[6] mas
Khoảng cáchapprox. 170 ly
(approx. 52 pc)
θ Ser C
Thị sai (π)37.73 ± 0.51[6] mas
Khoảng cách86 ± 1 ly
(26.5 ± 0.4 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)+4.60[7]
Chi tiết [7]
θ Ser C
Khối lượng1.097 M
Bán kính0.9870 R
Độ sáng1.1817 L
Nhiệt độ6,067 K
Độ kim loại [Fe/H]−0.09 dex
Tuổi200 Myr
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADθ Ser
θ¹ Ser
θ² Ser
θ Ser C

Theta Serpentis (Serpentis, viết tắt Theta Ser, Ser) là một hệ thống ba sao trong chòm sao Cự Xà.

Nó bao gồm một cặp sao đôi định danh là Theta Serpentis AB và có hai thành phần sao có tên Theta¹ Serpentis hoặc Theta Serpentis A (và cũng có thể đặt tên là Alya [8]) và Theta² Serpentis hoặc Theta Serpentis B, cùng với một sao đôi đồng hành Theta Serpentis C. [9]

Dựa trên phép đo thị sai trong sứ mệnh Hipparcos, θ Serpentis AB cách khoảng 160 năm ánh sáng, và θ Serpentis C cách khoảng 86 năm ánh sáng, từ Mặt Trời.

Danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Serpentis (được Latin hóa thành Theta Serpentis) là tên gọi của hệ thống; θ¹θ² Serpentis là hai thành phần sáng nhất. Tên gọi của hai thành phần là Theta Serpentis ABC, và các thành phần của AB - Theta Serpentis AB - xuất phát từ quy ước được sử dụng bởi Danh mục Đa quốc gia Washington (WMC) cho nhiều hệ thống sao và được Liên minh Thiên văn Quốc tế thông qua (IAU).[10]

Hệ thống sao này mang tên truyền thống Alya, hay Alga, từ tiếng Ả Rập الية "alyah " đuôi béo (của một con cừu) tiếng Ả Rập.[11] Năm 2016, IAU đã tổ chức một nhóm làm việc về tên sao (WGSN) [12] để lập danh mục và chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN quyết định gán tên thích hợp cho từng ngôi sao thay vì toàn bộ nhiều hệ thống sao.[13] IAU đã phê duyệt tên Alya cho thành phần Theta Serpentis A vào ngày 21   Tháng 8 năm 2016 và hiện tại nó đã được đưa vào Danh sách Tên Sao được IAU phê duyệt.[8]

Trong danh mục các ngôi sao trong Lịch sử của Al Achsasi al Mouakket, ngôi sao này được chỉ định tên Dzaneb al Haiyet, được dịch sang tiếng LatinCauda Serpentis, có nghĩa là 'cái đuôi của con rắn'.[14]

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Cả Theta¹ Serpentis và Theta² Serpentis đều là những sao lùn dãy chính loại A màu trắng. có cấp sao biểu kiến là +4,62 trong khi θ² mờ hơn có cấp sao biểu kiến +4,98. Hai ngôi sao này cách nhau 22 giây cung trên bầu trời, nghĩa là chúng cách nhau ít nhất 900 AU với chu kỳ quỹ đạo ít nhất 14.000 năm. Cả hai ngôi sao này tương tự nhau về mọi phương diện, có độ sáng lần lượt là 18 và 13 lần độ sáng của Mặt Trời, bán kính khoảng hai lần bán kính Mặt Trời và cũng có khối lượng gấp khoảng 2 lần Mặt Trời. Cả hai ngôi sao có nhiệt độ bề mặt 8.000 kelvins.

Theta Serpentis C là một ngôi sao loại G màu vàng với cấp sao biểu kiến là +6,71. Nó cách 7 giây cung so với θ².

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Mason, Brian D.; Wycoff, Gary L.; Hartkopf, William I.; Douglass, Geoffrey G.; Worley, Charles E. (2001). “The 2001 US Naval Observatory Double Star CD-ROM. I. The Washington Double Star Catalog”. The Astronomical Journal. 122 (6): 3466. Bibcode:2001AJ....122.3466M. doi:10.1086/323920.
  2. ^ a b Hoffleit, Dorrit; Jaschek, Carlos (1991). “The Bright star catalogue”. New Haven. Bibcode:1991bsc..book.....H.
  3. ^ Høg, E.; và đồng nghiệp (2000), “The Tycho-2 catalogue of the 2.5 million brightest stars”, Astronomy and Astrophysics, 355: L27, Bibcode:2000A&A...355L..27H, doi:10.1888/0333750888/2862, ISBN 0333750888
  4. ^ a b Abt, Helmut A.; Morrell, Nidia I. (1995). “The Relation between Rotational Velocities and Spectral Peculiarities among A-Type Stars”. Astrophysical Journal Supplement. 99: 135. Bibcode:1995ApJS...99..135A. doi:10.1086/192182.
  5. ^ Houk, N.; Swift, C. (1999). “Michigan catalogue of two-dimensional spectral types for the HD Stars”. Michigan Spectral Survey. 5. Bibcode:1999MSS...C05....0H.
  6. ^ a b c van Leeuwen, F. (2007). “Validation of the new Hipparcos reduction”. Astronomy and Astrophysics. 474 (2): 653–664. arXiv:0708.1752. Bibcode:2007A&A...474..653V. doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  7. ^ a b Boyajian, Tabetha S.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2013). “Stellar Diameters and Temperatures. III. Main-sequence A, F, G, and K Stars: Additional High-precision Measurements and Empirical Relations”. The Astrophysical Journal. 771 (1): 31. arXiv:1306.2974. Bibcode:2013ApJ...771...40B. doi:10.1088/0004-637X/771/1/40. 40. See Table 3.
  8. ^ a b “Naming Stars”. IAU.org. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ “Washington Double Star Catalog”. United States Naval Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ Hessman, F. V.; Dhillon, V. S.; Winget, D. E.; Schreiber, M. R.; Horne, K.; Marsh, T. R.; Guenther, E.; Schwope, A.; Heber, U. (2010). “On the naming convention used for multiple star systems and extrasolar planets”. 1012: arXiv:1012.0707. arXiv:1012.0707. Bibcode:2010arXiv1012.0707H. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ Kunitzsch, Paul; Smart, Tim (2006). A Dictionary of Modern star Names: A Short Guide to 254 Star Names and Their Derivations (ấn bản thứ 2). Cambridge, Massachusetts: Sky Pub. ISBN 978-1-931559-44-7.
  12. ^ IAU Working Group on Star Names (WGSN), International Astronomical Union, truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “WG Triennial Report (2015-2018) - Star Names” (PDF). tr. 5. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ Knobel, E. B. (tháng 6 năm 1895). “Al Achsasi Al Mouakket, on a catalogue of stars in the Calendarium of Mohammad Al Achsasi Al Mouakket”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 55 (8): 429. Bibcode:1895MNRAS..55..429K. doi:10.1093/mnras/55.8.429.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
Download First Man 2018 Vietsub
Download First Man 2018 Vietsub
Bước Chân Đầu Tiên tái hiện lại hành trình lịch sử đưa con người tiếp cận mặt trăng của NASA
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Chủ nhân thứ 77 hiện tại của Vãng Sinh Đường