Beta Serpentis

β Serpentis
Vị trí của β Serpentis (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0 (ICRS)
Chòm sao Cự Xà
Xích kinh 15h 46m 11.25435s[1]
Xích vĩ +15° 25′ 18.5959″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) +3.65[2] (3.68 + 9.7)[3]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổA2 V[4] hoặc A2 IV[5] + K3 V[3]
Chỉ mục màu U-B+0.09[2]
Chỉ mục màu B-V+0.073[4]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+06±03[6] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +65.38[1] mas/năm
Dec.: −38.61[1] mas/năm
Thị sai (π)21.03 ± 0.26[1] mas
Khoảng cách155 ± 2 ly
(47.6 ± 0.6 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)+0.30/+6.59[7]
Chi tiết
Khối lượng1.94[8] M
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.27[8] cgs
Nhiệt độ8928±304[8] K
Tốc độ tự quay (v sin i)207±104[4] km/s
Tuổi267[8] Myr
Tên gọi khác
β Ser, 28 Serpentis, BD+15° 2911, HD 141003, HIP 77233, HR 5867, SAO 101725, ADS 9778, CCDM 15461+1525[9]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Beta Serpentis, được Latin hóa từ β Serpentis, là một hệ sao đôi [3] trong chòm sao Cự Xà, trong phần đầu rắn (Serpens Caput). Nó có thể nhìn thấy bằng mắt thường với cấp sao biểu kiến kết hợp +3,65.[2] Dựa trên sự thay đổi thị sai hàng năm là 21,03   mas nhìn từ Trái đất,[1] nó nằm ở khoảng cách 155 năm ánh sáng tính từ Mặt Trời. Hệ thống sao này là một thành viên của Nhóm di chuyển Ursa Major.[7]

Các thành phần

[sửa | sửa mã nguồn]

Sao chính có độ sáng 3,68, thành phần A, là một trong hai kiểu ngôi sao chính-chuỗi hoặc kiểu sao subgiant đã tiến hóa với phân loại sao mức A2 V [4] hoặc A2 IV,[5] tương ứng. Ngôi sao này có tuổi đời khoảng 267 triệu năm với khối lượng gần gấp đôi Mặt Trời.[8] Nó tự quay nhanh với vận tốc quay dự kiến là 207 km/s.[4]

Sao phụ, độ sáng 9,7 B, nằm ở khoảng cách góc 30,6 giây cung so với sao chính. Nó là một ngôi sao trong dãy chính với lớp K3 V.[3]

Có một sao đôi quang học cường độ sáng +10,98, thành phần C, nằm cách sao chính 202 giây cung.[10]

Danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ sao này là một thành viên của khoảnh sao Ả Rập bản địa al-Nasaq al-Sha'āmī, "Dòng phía Bắc" của al-Nasaqān "Hai dòng",[11] cùng với β Her (Kornephoros), γ Her (Hejian, Ho Keen) và γ Ser (Zheng, Ching).[12]

Theo danh mục các ngôi sao trong Bản ghi nhớ kỹ thuật 33-507 - Danh mục sao giảm có 537 ngôi sao được đặt tên, al-Nasaq al-Sha'āmī hoặc Nasak Shamiya là tên cho ba ngôi sao: Ser as Nasak Shamiya I, γ Ser as Nasak Shamiya II, γ Her as Nasak Shamiya III (không bao gồm β Her).[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f van Leeuwen, F. (2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c Lutz, T. E.; Lutz, J. H. (tháng 6 năm 1977), “Spectral classification and UBV photometry of bright visual double stars”, Astronomical Journal, 82: 431–434, Bibcode:1977AJ.....82..431L, doi:10.1086/112066.
  3. ^ a b c d Eggleton, P. P.; Tokovinin, A. A. (2008), “A catalogue of multiplicity among bright stellar systems”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 389 (2): 869, arXiv:0806.2878, Bibcode:2008MNRAS.389..869E, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13596.x.
  4. ^ a b c d e Jones, Jeremy; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2015), “The Ages of A-Stars. I. Interferometric Observations and Age Estimates for Stars in the Ursa Major Moving Group”, The Astrophysical Journal, 813 (1): 18, arXiv:1508.05643, Bibcode:2015ApJ...813...58J, doi:10.1088/0004-637X/813/1/58, 58.
  5. ^ a b Gray, R. O.; Garrison, R. F. (tháng 12 năm 1987), “The Early A-Type Stars: Refined MK Classification, Confrontation with Stroemgren Photometry, and the Effects of Rotation”, Astrophysical Journal Supplement, 65: 581, Bibcode:1987ApJS...65..581G, doi:10.1086/191237.
  6. ^ Gontcharov, G. A. (tháng 11 năm 2006), “Pulkovo Compilation of Radial Velocities for 35495 Hipparcos stars in a common system”, Astronomy Letters, 32 (11): 759–771, arXiv:1606.08053, Bibcode:2006AstL...32..759G, doi:10.1134/S1063773706110065.
  7. ^ a b King, Jeremy R.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2003), “Stellar Kinematic Groups. II. A Reexamination of the Membership, Activity, and Age of the Ursa Major Group”, The Astronomical Journal, 125 (4): 1980–2017, Bibcode:2003AJ....125.1980K, doi:10.1086/368241.
  8. ^ a b c d e David, Trevor J.; Hillenbrand, Lynne A. (2015), “The Ages of Early-Type Stars: Strömgren Photometric Methods Calibrated, Validated, Tested, and Applied to Hosts and Prospective Hosts of Directly Imaged Exoplanets”, The Astrophysical Journal, 804 (2): 146, arXiv:1501.03154, Bibcode:2015ApJ...804..146D, doi:10.1088/0004-637X/804/2/146.
  9. ^ “bet Ser”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  10. ^ Mason, B. D.; và đồng nghiệp (2014), “The Washington Visual Double Star Catalog”, The Astronomical Journal, 122 (6): 3466, Bibcode:2001AJ....122.3466M, doi:10.1086/323920
  11. ^ Kunitzsch, P.; Smart, T. (2006), A Dictionary of Modern Star names: A Short Guide to 254 Star names and Their Derivations , Cambridge, Massachusetts: Sky Publishing, tr. 31, ISBN 1-931559-44-9.
  12. ^ Allen, R. H. (1963) [1899], “Hercules”, Star Names: Their Lore and Meaning , New York, NY: Dover Publications Inc, tr. 243, ISBN 0-486-21079-0, truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ Rhoads, Jack W. (ngày 15 tháng 11 năm 1971), Technical Memorandum 33-507-A Reduced Star Catalog Containing 537 Named Stars (PDF), California Institute of Technology: Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Allen1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Allen3” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.