Piper cubeba | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Magnoliid |
Bộ (ordo) | Piperales |
Họ (familia) | Piperaceae |
Chi (genus) | Piper |
Loài (species) | P. cubeba |
Danh pháp hai phần | |
Piper cubeba L.f. |
Tiêu thất hay hồ tiêu thuốc, trầu thuốc (danh pháp hai phần: Piper cubeba) là cây thuộc chi Hồ tiêu, được trồng để lấy quả và lấy tinh dầu.
Loài cây này được trồng phổ biến ở Indonesia. Ngoài ra còn được trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Campuchia, Malaysia. Tại Việt Nam, cây tiêu thất có ở Lâm Đồng, Đồng Nai[1].
Tiêu thất là cây dây leo, thân có nhiều ống tiết[1].
Quả tiêu thất khô có chứa các monoterpen (sabinen 50%, α-thujen và caren) và cácsesquiterpen (caryophyllen, copaen, α- và β-cubeben, δ-cadinen, germacren), các oxid 1,4- và 1,8-cineol và rượu cubebol.
Tinh dầu tiêu thất chứa Cubeben, dạng lỏng, có công thức C15H24[2].
Cubebin (C10H10O3) là chất có dạng tinh thể được Eugène Soubeiran và Capitaine phát hiện trong tiêu thất năm 1839. Nó có thể được điều chế từ cubeben hoặc từ bã sau khi cất tinh dầu.
Cây tiêu thất có nhiều tác dụng dược lý do có chứa gôm, các dầu no, các muối malat của magnesi và calci, axit cubeic và resin.
Dầu hạt tiêu thất dùng để trị các bệnh về niệu sinh dục. Quả trị một số bệnh đường tiêu hoá[1].