Tiếng Avesta

Tiếng Avesta
𐬎𐬞𐬀𐬯𐬙𐬀𐬎𐬎𐬀𐬐𐬀𐬉𐬥𐬀
upastawakaēna
Khu vựcMiền đông sơn nguyên Iran
Dân tộcAirya
Phân loạiẤn-Âu
Hệ chữ viếtChữ Avesta (phát triển từ chữ Pahlavi)
Chữ Gujarat (được dùng bởi người theo Hỏa giáo tại Ấn Độ)
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1ae
ISO 639-2ave
ISO 639-3ave
Glottologaves1237[1]
Linguasphere58-ABA-a
Yasna 28.1, Ahunavaiti Gatha (Bodleian MS J2)
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Avesta là một ngôn ngữ Iran Đông thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu được biết tới nhờ các văn bản Hỏa giáo, như Avesta, mà từ đó người ta đặt tên cho ngôn ngữ này. Thứ tiếng này từng được nói tại Arachosia, Aria, Bactria, và Margiana,[2] tương ứng với toàn lãnh thổ Afghanistan, cũng như một phần của Pakistan, Tajikistan, Turkmenistan, và Uzbekistan, ngày nay. Văn hóa Yaz[3] tại Bactria-Margiana có nhiều khả năng là đại diện cho một nền văn hóa "Đông Iran" cổ hơn như được mô tả trong Avesta.

Do là một ngôn ngữ hành lễ, tiếng Avesta vẫn tiếp tục được sử dụng sau khi đã biến mất từ lâu như một ngôn ngữ giao tiếp thường ngày. Nó có quan hệ gần với tiếng Phạn Vệ-đà, ngôn ngữ Ấn-Iran cổ nhất còn được lưu giữ tới nay.[4]

Tiếng Avesta có những âm xuýt hữu thanh, và có một loạt âm xát.

Loại Môi Răng Chân răng Sau
chân răng

hay Vòm
Ngạc mềm Môi-ngạc mềm Thanh hầu
Mũi m /m/ n /n/ ń [ɲ] ŋ /ŋ/ ŋʷ /ŋʷ/
Tắc p /p/ b /b/ t /t/ d /d/ č /tʃ/ ǰ /dʒ/ k /k/ g /ɡ/
Xát f /ɸ/ β /β/ ϑ /θ/ δ /ð/ s /s/ z /z/ š /ʃ/ ž /ʒ/ x /x/ γ /ɣ/ /xʷ/ h /h/
Tiếp cận y /j/ w /w/
Rung r /r/

Theo Beekes, [ð][ɣ] lần lượt là tha âm của /θ//x/.

Nguyên âm

[sửa | sửa mã nguồn]
Loại Trước Giữa Sau
ngắn dài ngắn dài ngắn dài
Đóng i /i/ ī /iː/   u /u/ ū /uː/
Vừa e /e/ ē /eː/ ə /ə/ ə̄ /əː/ o /o/ ō /oː/
Mở   a /a/
ā /aː/ å /ɒː/
Mũi   ą /ã/  

Bảng Unicode chữ Avesta

Bảng Unicode Avesta
Official Unicode Consortium code chart: Avestan Version 13.0
  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+10B0x 𐬀 𐬁 𐬂 𐬃 𐬄 𐬅 𐬆 𐬇 𐬈 𐬉 𐬊 𐬋 𐬌 𐬍 𐬎 𐬏
U+10B1x 𐬐 𐬑 𐬒 𐬓 𐬔 𐬕 𐬖 𐬗 𐬘 𐬙 𐬚 𐬛 𐬜 𐬝 𐬞 𐬟
U+10B2x 𐬠 𐬡 𐬢 𐬣 𐬤 𐬥 𐬦 𐬧 𐬨 𐬩 𐬪 𐬫 𐬬 𐬭 𐬮 𐬯
U+10B3x 𐬰 𐬱 𐬲 𐬳 𐬴 𐬵 𐬹 𐬺 𐬻 𐬼 𐬽 𐬾 𐬿

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Avestan”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Witzel, Michael. “THE HOME OF THE ARYANS” (PDF). Harvard University. tr. 10. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015. Since the evidence of Young Avestan place names so clearly points to a more eastern location, the Avesta is again understood, nowadays, as an East Iranian text, whose area of composition comprised -- at least -- Sīstån/Arachosia, Herat, Merw and Bactria.
  3. ^ Mallory, J P (1997). Encyclopedia of Indo-European culture. page 653. London: Fitzroy Dearborn Publishers. ISBN 978-1-884964-98-5. entry "Yazd culture".
  4. ^ Zoroastrians: Their Religious Beliefs and Practices by Mary Boyce (pg. 18)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nếu mình không thể làm gì, thì cứ đà này mình sẽ kéo cả lớp D liên lụy mất... Những kẻ mà mình xem là không cùng đẳng cấp và vô giá trị... Đến khi có chuyện thì mình không chỉ vô dụng mà lại còn dùng bạo lực ra giải quyết. Thật là ngớ ngẩn...
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Từ xa xưa, người Hi Lạp đã thờ cúng các vị thần tối cao và gán cho họ vai trò cai quản các tháng trong năm
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.