Tiếng Mru | |
---|---|
Mro, Maru, Mrung, Murung[1] | |
Khu vực | Bangladesh, Myanmar |
Tổng số người nói | 50.000 (1999–2007)[1] |
Phân loại | Hán-Tạng |
Hệ chữ viết | Chữ Mru, chữ Latinh |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | mro |
Glottolog | mruu1242 [3] |
ELP | Mru |
Tiếng Mru là ngôn ngữ của người Mru (hay Mro) sống dọc dãy đồi Chittagong của Bangladesh và ở Myanmar.
Tiếng Mru là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng. Người Mru là nhóm dân tộc thiểu số đông thứ nhì ở huyện Bandarban. Một nhóm nhỏ người Mru cũng sống ở huyện Rangamati.
UNESCO xem tiếng Mru là một ngôn ngữ "bị đe dọa nghiêm trọng" (tháng 5 năm 2010).[4]
Tiếng Mru nằm trong nhóm ngôn ngữ Mru - cùng tiếng Hkongso và tiếng Anu nói trong và quanh Paletwa, bang Chin, Myanmar. Vị trí chính xác của nhánh Mru trong hệ Hán-Tạng hiện chưa rõ ràng.
Người Mru cư ngụ vùng rừng rú của Lama, Ruma, Alikaram, và Thanchi gần núi Chimbuk tại huyện Bandarban (Rashel 2009). Họ cũng sống tại Sittwe (Akiab), bang Rakhine, Myanmar.
Có năm phương ngữ tiếng Mru theo Ebersole (1996).
Theo cách phân loại I của Rashel (2009), có năm tộc người Mru chính.
Theo cách phân loại II của Rashel (2009), có mười tộc sau đây.
Số đếm tiếng Mru, thu thập bởi Rashel (2009:159).
Mru Mro, Krama[1] | |
---|---|
Thể loại | bảng chữ cái
|
Các ngôn ngữ | Mru |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Mroo, |
Unicode | |
U+16A40–U+16A6F |
Chữ Mru là một hệ chữ bản địa, do Menlay Murang (còn gọi là Manley Mro) tạo ra đồng thời khi ông lập nên tôn giáo Khrama (Crama).[5][6]
Chữ Mru được viết từ trái sang phải và có ký tự số đếm riêng.
Bảng Unicode Mro Official Unicode Consortium code chart: Mro Version 13.0 | ||||||||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A | B | C | D | E | F | |
U+16A4x | 𖩀 | 𖩁 | 𖩂 | 𖩃 | 𖩄 | 𖩅 | 𖩆 | 𖩇 | 𖩈 | 𖩉 | 𖩊 | 𖩋 | 𖩌 | 𖩍 | 𖩎 | 𖩏 |
U+16A5x | 𖩐 | 𖩑 | 𖩒 | 𖩓 | 𖩔 | 𖩕 | 𖩖 | 𖩗 | 𖩘 | 𖩙 | 𖩚 | 𖩛 | 𖩜 | 𖩝 | 𖩞 | |
U+16A6x | 𖩠 | 𖩡 | 𖩢 | 𖩣 | 𖩤 | 𖩥 | 𖩦 | 𖩧 | 𖩨 | 𖩩 | 𖩮 | 𖩯 |