Nam Sámi | |
---|---|
åarjelsaemien gïele | |
Khu vực | Na Uy, Thụy Điển |
Tổng số người nói | 1500[1] |
Phân loại | Ngữ hệ Ural |
Hệ chữ viết | Latin |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Hattfjelldal, Røros, Snåsa và Røyrvik ở Na Uy[2] |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | Na Uy Thụy Điển[3] |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | sma |
ISO 639-3 | sma |
Glottolog | sout2674 [4] |
Nam Sami được đánh dấu bằng số 1. | |
ELP | South Saami |
Tiếng Nam Sámi (åarjelsaemien gïele; tiếng Na Uy: sørsamisk; tiếng Thụy Điển: sydsamiska) là ngôn ngữ tây nam nhất của Ngữ chi Sami và được nói tại Na Uy và Thụy Điển. Nó là một ngôn ngữ bị đe dọa hiện tại được nói đa số tại miền Bắc và Trung Na Uy.
Có thể học được tiếng Nam Sámi tại Đại học Nord ở Levanger, Đại học Umeå ở Umeå và Đại học Uppsala ở Uppsala. Vào năm 2018, hai bậc thạc sĩ được viết trong ngôn ngữ này tại Đại học Umeå.[5]
Nam Sami là một trong 6 ngôn ngữ trong ngữ chi Sami mà có hệ chữ viết, nhưng chỉ có một số quyển sách được xuất bản cho ngôn ngữ này, một trong số đó là một từ điểm tiếng Nam Sami–Na Uy.
Nam Sami dùng chữ viết Chữ Latinh:
A a | B b | D d | E e | F f | G g | H h | I i |
Ï ï | J j | K k | L l | M m | N n | O o | P p |
R r | S s | T t | U u | V v | Y y | Æ æ | Ö ö |
Å å |
Hội đồng tiếng Sami đề xuất thêm chữ ⟨æ⟩ and ⟨ö⟩ vào năm 1976, nhưng bị thay thế bởi ⟨ø⟩ ở Na Uy và ⟨ä⟩ ở Thụy Điển[6] để sử dụng phù hợp trong tiếng Thụy Điển và tiếng Na Uy, dựa trên sự khả dụng của các máy tính và máy đánh chữ.
C c, Q q, W w, X x, Z z được dùng cho các từ có nguồn gốc từ nước ngoài.
Forvaltningsområdet for samisk språk omfatter [...] Snåasen tjïelte/Snåsa kommune og Raarvihke Tjielte/Røyrvik kommune i Nord-Trøndelag.