Timema | |
---|---|
Timema genevieve trên lá Adenostoma fasciculatum. | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Phasmatodea |
Phân bộ (subordo) | Timematodea |
Họ (familia) | Timematidae |
Chi (genus) | Timema Scudder, 1895 |
Phân bố địa lý của các loài chi Timema tại Bắc Mỹ (Law & Crespi, 2002). T. morongensis sống ở phía tây T. chumash nhưng phạm vi chính xác không rõ.[1] | |
Các loài | |
21, xem văn bản |
Timema là một chi bọ que có cơ thể tương đối ngắn bản địa vùng Tây Hoa Kỳ. Chi này được mô tả lần đầu bởi Samuel Hubbard Scudder năm 1895, dựa trên việc quan sát loài Timema californicum.[2][3]
So sánh với các chi bọ que khác (thuộc bộ Phasmatodea), chi Timema được xem là cơ bản; nghĩa là, chúng là "nhánh" cổ nhất tách ra từ bộ Phasmatodea. Để nhấn mạnh sự khác biệt này, tất cả bọ que nằm ngoài Timema đôi khi được mô tả bằng thuật ngữ "Euphasmatodea."
Năm trong số hai mươi mốt loài của Timema có khả năng trinh sản (sinh sản đơn tính), trong đó có hai loài đã không cần giao phối trong một triệu năm, đây là hai loài côn trùng có thời kỳ vô tính lâu nhất được biết đến.[4]
Chân Timema có ba đốt khác với phần còn lại của Phasmatodea chân có năm đốt. Chúng còn có cơ thể tương đối ngắn, chắc mập, và có thể hơi giống bọ sâu tai (bộ Dermaptera).[5]
Phạm vi địa lý của Timema bị giới hạn trong vùng núi miền tây Bắc Mỹ nằm giữa 30° và 42° Bắc.[6] Chúng sống chủ yếu ở California, cũng như ở một số bang lân cận (Oregon, Nevada, Arizona) và miền Bắc Mexico.[7] Tất cả đều ăn thực vật, chủ yếu ăn các loài cây chủ ở Chaparral.[6]
Cây chủ khác nhau của các loài Timema gồm Pseudotsuga menziesii (Linh sam Douglas), Sequoia sempervirens (thông gỗ đỏ Californian), Arctostaphylos spp., Ceanothus spp., Adenostoma fasciculatum, Abies concolor (lãnh sam trắng), Quercus spp. (sồi), Heteromeles arbutifolia, Cercocarpus spp. (cây dái ngựa núi), Eriogonum sp., và Juniperus spp..[1]
Cây phát sinh loài của chi Timema (Law & Crespi, 2002). Loài với dấu ♀ có thể trinh sản (chỉ với con cái).[1]
← |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Timema là chi duy nhất của họ Timematidae và phân bộ Timematodea. Nhánh của chúng được xem là cơ bản so với phần còn lại của bộ Phasmatodea;[8] vì nhiều nhà khoa học tin rằng bọ que kiểu Timema đại diện cho "nhánh" cổ nhất đã tách ra từ bộ Phasmatodea. "Euphasmatodea" là tên được đặt cho tất cả các nhánh của bộ Phasmatodea nằm ngoài phân bộ Timematodea (chứa Timema).[9]
Hai mươi mốt loài đã được mô tả; thêm vào đó còn một loài chưa được mô tả tồn tại:[10]
Timema small, stout-bodied, earwig-like forms occurring in the far West
The genus Timema Scudder, 1895 (Timematidae), endemic to western North America, is usually considered the basalmost clade of Phasmatodea, i.e., the sister group of the remaining Phasmatodea
..the importance of this group is recognized today by its placement into a separate suborder, Timematodea, versus all other families (i.e. the Euphasmatodea)