Tour de France 2019

Tour de France 2019
UCI World Tour 2019, race 27 of 38
Đường đua Tour de France 2019
Đường đua Tour de France 2019
Thông tin cuộc đua
Thời gian6–28 tháng 7
Chặng21
Quảng đường3.365,8 km (2.091 mi)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Thời gian thắng cuộc82h 57' 00"
Kết quả
Nhất  Egan Bernal (COL) (Đội Ineos)
  Nhì  Geraint Thomas (GBR) (Đội Ineos)
  Ba  Steven Kruijswijk (NED) (Đội Jumbo–Visma)

Cá nhân
chung cuộc
 Peter Sagan (SVK) (Bora–Hansgrohe)
Vua leo núi  Romain Bardet (FRA) (AG2R La Mondiale)
Tay đua trẻ  Egan Bernal (COL) (Đội Ineos)
Combativity  Julian Alaphilippe (FRA) (Deceuninck–Quick-Step)
Đồng đội Movistar Team
← 2018
2020 →

Tour de France 2019 là giải đấu thứ 106 của giải đua xe đạp vòng quanh nước Pháp Tour de France, là một trong ba cuộc đua lớn của môn đua xe đạp. Giải lần này có tổng quãng đường đua dài 3,480 km với 21 chặng, bắt đầu từ ngày 6 tháng 7 ở Bruxelles, Bỉ, và kết thúc ngày 28 tháng 7 bằng chặng Champs-Élysées tại Paris. Các chặng mở màn của giải (Grands Départs) được tổ chức ở Bruxelles để vinh danh và kỷ niệm 50 năm chiến thắng Tour de France đầu tiên của Eddy Merckx. Tổng cộng 176 tay đua từ 22 đội đã tham dự giải. Chiến thắng chung cuộc thuộc về Egan Bernal của Đội Ineos. Người đồng đội của anh và người chiến thắng giải năm 2018 Geraint Thomas về thứ hai trong khi Steven Kruijswijk (Đội Jumbo–Visma) về thứ ba.

Các đội[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng trường Lớn ở Bruxelles, Bỉ, tổ chức lễ ra mắt các đội vào ngày 4 tháng 7.

Giải 2019 của Tour de France gồm 22 đội tham gia.[1] Cuộc đua là sự kiện thứ 27 trong 38 sự kiện UCI World Tour,[2] và tất cả 18 UCI WorldTeam đều có quyền, và phải, tham dự.[3] Thêm vào đó, Tổ chức Thể thao Amaury (ASO), những nhà tổ chức cuộc đua, đã mời bốn Đội Châu lục Chuyên nghiệp UCI tham gia sự kiện. Ba đội Pháp và một đội Bỉ đã đều từng đua giải này trước đó.[4][5] Buổi giới thiệu các đội – nơi thành viên các đội được giới thiệu trước truyền thông và chức sắc địa phương – diễn ra trước đám đông 75,000 người ở Quảng trường Lớn Bruxelles, Bỉ, ngày 4 tháng 7, hai ngày trước chặng đua mở màn.[6]

Mỗi đội đua được cho phép tối đa 8 tay đua, nên danh sách xuất phát gồm 176 người.[1] 33 trong số này tham gia thi đấu lần đầu tiên tại Tour de France.[7] 155 tay đua cán đích.[8] Các tay đua đến từ 30 quốc gia. Sáu nước có nhiều hơn 10 tay đua dự giải: Pháp (43), Bỉ (21), Ý (15), Tây Ban Nha (13), Đức (11) và Hà Lan (11).[1] Tuổi trung bình các tay đua là 29.71,[9] thấp nhất là tay đua 21 tuổi Jasper Philipsen (UAE Team Emirates) cho tới tay đua 39 tuổi Lars Bak (Đội Dimension Data).[10][11] Đội Sunweb sở hữu độ tuổi trung bình thấp nhất trong khi Đội Dimension Data là cao nhất.[12]

Các đội tham dự cuộc đua:[1]

UCI WorldTeam

Các đội Châu lục Chuyên nghiệp UCI

Đường và chặng đua[sửa | sửa mã nguồn]

Ở độ cao 2.770 m (9.090 ft), đỉnh đèo núi Col de l'Iseran (nhìn về hướng nam từ đỉnh) chặng 19 là đỉnh đèo cao nhất được xây dựng trên dãy Anpơ.
Chặng và người chiến thắng[13]
Chặng Thời gian Tuyến Khoảng cách Địa hình Chiến thắng
1 6 tháng 7 Bruxelles (Bỉ) đến Bruxelles (Bỉ) qua Charleroi (Bỉ) 194,5 km (121 mi) Phẳng  Mike Teunissen (NED)
2 7 tháng 7 Bruxelles-Cung điện Hoàng gia (Bỉ) đến Brussels-Atomium (Bỉ) 27,6 km (17 mi) Tính giờ đồng đội  Đội Jumbo–Visma (NED)
3 8 tháng 7 Binche (Bỉ) đến Épernay 215 km (134 mi) Đồi  Julian Alaphilippe (FRA)
4 9 tháng 7 Reims đến Nancy 213,5 km (133 mi) Phẳng  Elia Viviani (ITA)
5 10 tháng 7 Saint-Dié-des-Vosges đến Colmar 175,5 km (109 mi) Đồi  Peter Sagan (SVK)
6 11 tháng 7 Mulhouse đến La Planche des Belles Filles 160,5 km (100 mi) Núi  Dylan Teuns (BEL)
7 12 tháng 7 Belfort đến Chalon-sur-Saône 230 km (143 mi) Phẳng  Dylan Groenewegen (NED)
8 13 tháng 7 Mâcon đến Saint-Étienne 200 km (124 mi) Đồi  Thomas De Gendt (BEL)
9 14 tháng 7 Saint-Étienne đến Brioude 170,5 km (106 mi) Đồi  Daryl Impey (RSA)
10 15 tháng 7 Saint-Flour đến Albi 217,5 km (135 mi) Phẳng  Wout van Aert (BEL)
16 tháng 7 Albi Ngày nghỉ
11 17 tháng 7 Albi đến Toulouse 167 km (104 mi) Phẳng  Caleb Ewan (AUS)
12 18 tháng 7 Toulouse đến Bagnères-de-Bigorre 209,5 km (130 mi) Núi  Simon Yates (GBR)
13 19 tháng 7 Pau đến Pau 27,2 km (17 mi) Tính giờ cá nhân  Julian Alaphilippe (FRA)
14 20 tháng 7 Tarbes đến Col du Tourmalet 111 km (69 mi) Núi  Thibaut Pinot (FRA)
15 21 tháng 7 Limoux đến Foix Prat d'Albis 185 km (115 mi) Núi  Simon Yates (GBR)
22 tháng 7 Nîmes Ngày nghỉ
16 23 tháng 7 Nîmes đến Nîmes 177 km (110 mi) Phẳng  Caleb Ewan (AUS)
17 24 tháng 7 Pont du Gard đến Gap 200 km (124 mi) Đồi  Matteo Trentin (ITA)
18 25 tháng 7 Embrun đến Valloire 208 km (129 mi) Núi  Nairo Quintana (COL)
19 26 tháng 7 Saint-Jean-de-Maurienne đến Tignes Col de l'Iseran[a] 126,5 km (79 mi)
89 km (55 mi)[a]
Núi không ai[a]
20 27 tháng 7 Albertville đến Val Thorens 130 km (81 mi)
59,5 km (37 mi)[b]
Núi  Vincenzo Nibali (ITA)
21 28 tháng 7 Rambouillet đến Paris (Champs-Élysées) 128 km (80 mi) Phẳng  Caleb Ewan (AUS)
Tổng số 3.480 km (2.162 mi) 3.365,8 km (2.091 mi)[8]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Chặng 19 bị dừng sau khi mưa đábùn trôi khiến con đường không thể qua lại ở đoạn gần Val-d'Isère, trước đoạn đua leo núi cuối cùng đến Tignes theo dự kiến. Thời gian xếp hạng chung cuộc được tính tại đỉnh Col de l'Iseran, nhưng giải người chiến thắng và tay đua cạnh tranh nhất trong ngày không được trao.[14]
  2. ^ Do dự báo thời tiết nguy hiểm, chặng 20 được thay đổi để tránh những đoạn đường có thể bị ảnh hưởng bởi lở đất. Toàn bộ điểm cho chặng đua bị hủy, trừ đoạn đua địa hình núi và xếp hạng chung cuộc.[15]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “List of starters – Tour de France 2019”. Tour de France. Amaury Sport Organisation. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “UCI WorldTour”. Union Cycliste Internationale. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ UCI cycling regulations 2019, tr. 208.
  4. ^ “Cofidis and Wanty-Groupe Gobert awarded Tour de France wildcard places”. Cyclingnews.com. ngày 10 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Ballinger, Alex (ngày 22 tháng 3 năm 2019). “André Greipel to ride 2019 Tour de France as final wildcard places announced”. Cycling Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ Torfs, Michaël (ngày 5 tháng 7 năm 2019). "Eddy" has goose bump moment as Brussels soaks up Tour de France atmosphere”. VRT. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “Tour de France 2019 – Debutants”. ProCyclingStats. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ a b “Official classifications of Tour de France 2019 – Stage 21”. Tour de France. Amaury Sport Organisation. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Tour de France 2019 – Peloton averages”. ProCyclingStats. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ “Tour de France 2019 – Youngest competitors”. ProCyclingStats. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  11. ^ “Tour de France 2019 – Oldest competitors”. ProCyclingStats. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ “Tour de France 2019 – Average team age”. ProCyclingStats. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ “Tour de France 2019 – Winners and leaders”. ProCyclingStats. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “Tour de France: Bernal takes yellow on shortened stage 19”. Cyclingnews.com. 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập 26 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ “Tour de France 2019 - Stage 20 shortened due to poor weather conditions and possible landslides”. Eurosport. 26 tháng 7 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà tôi dùng trong mọi lúc
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng