Trachypoma macracanthus

Trachypoma macracanthus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Trachypoma
(Günther, 1859)
Loài (species)S. macracanthus
Danh pháp hai phần
Trachypoma macracanthus
(Günther, 1859)

Trachypoma macracanthus, thường được gọi là cá mú chấm trắng hay cá mú Thái Bình Dương, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Trachypoma trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

S. macracanthus có phạm vi phân bố tương đối nhỏ hẹp ở vùng biển Tây Nam Thái Bình Dương. Chúng được tìm thấy tại phía đông nam và tây nam nước Úc, đảo Lord Howe, đảo Norfolk, rạn san hô Elizabethrạn san hô Middleton. Ngoài ra, chúng còn được tìm thấy tại New Zealand, quần đảo Kermadec, đảo Phục Sinh, quần đảo Desventuradas. S. macracanthus sinh sống xung quanh các rạn san hô ở vùng đáy cát; độ sâu được ghi nhận là khoảng 1 - 45 m[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. macracanthus trưởng thành đạt kích thước khoảng 22 cm. S. macracanthus có màu đỏ cam và được phủ chi chít những chấm nhỏ màu xanh lam nhạt trên khắp cơ thể và vây. Đôi mắt rất to[3][4].

Số gai ở vây lưng: 12; Số vây tia mềm ở vây lưng: 13 - 14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 6[5].

Thức ăn chủ yếu của loài này là các sinh vật phù du. S. macracanthus không có giá trị thương mại[1].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Trachypoma macracanthus”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ “Trachypoma macracanthus (Günther, 1859)”. Fishbase.
  3. ^ “Trachypoma macracanthus”. Reef Life Survey.
  4. ^ “Pacific Rockcod, Trachypoma macracanthus Günther 1859”. Fishes of Australia.
  5. ^ George Albert Boulenger (1895), Catalogue of the Perciform Fishes in the British Museum, Nhà xuất bản Order of the Trustees, tr.146
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là một hệ tư tưởng và quy trình giải quyết các vấn đề phức tạp theo cách lấy người dùng cuối (end-user) làm trung tâm