Tỉnh Trung tâm මධ්යම පළාත மத்திய மாகாணம் | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Location within Sri Lanka | |
Country | Sri Lanka |
Created | 1833 |
Thừa nhận | ngày 14 tháng 11 năm 1987 |
Thủ phủ | Kandy |
Thành phố lớn nhất | Kandy |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Tikiri Kobbekaduwa |
• Chief Minister | Sarath Ekanayake |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 5,674 km2 (2,191 mi2) |
Thứ hạng diện tích | 6th (8.63% of total area) |
Dân số (2011 census) | |
• Tổng cộng | 2.558.716 |
• Thứ hạng | 2nd (12.97% of total pop.) |
• Mật độ | 450,000/km2 (1,200,000/mi2) |
Gross Regional Product (2010)[1] | |
• Total | Rs 465 billion |
• Rank | 4th (9.6% of total) |
Múi giờ | Sri Lanka (UTC+05:30) |
Mã ISO 3166 | LK-2 |
Official Languages | Sinhala, Tamil |
Trang web | cpcouncil.net |
Tỉnh Trung tâm (Sinhala: මධ්යම පළාත Madhyama Palata, Tamil: மத்திய மாகாணம் Malaiyakam Maakaanam) bao gồm chủ yếu là địa hình đồi núi ở trung tâm của Sri Lanka. Nó có diện tích lớn nhất 6 trong các tỉnh của Sri Lanka, có 2,5 triệu người. Tỉnh giáp với tỉnh Trung Bắc về phia Bắc, tỉnh Uva về phía Đông, tỉnh Tây Bắc ở phương Tây và tỉnh Sabaragamuwa ở phía Nam và Tây. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Kandy. Các thành phố Matale và Nuwara Eliya cũng nằm trong tỉnh Trung tâm. Tỉnh nổi tiếng với ngành công nghiệp sản xuất trà Ceylon, được trồng bởi người Anh trong những năm 1860 sau khi một căn bệnh tàn phá, giết chết tất cả các đồn điền cà phê trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Trung tâm thu hút nhiều khách du lịch, với các thị trấn an dưỡng như Gampola, Hatton và Nuwara Eliya.
Mặc dù ba cường quốc châu Âu liên tiếp xâm chiếm Sri Lanka trong thời gian từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19, nhưng tỉnh Trung tâm vẫn duy trì sự độc lập của nó cho đến đầu thế kỷ 19 khi người Anh cuối cùng cũng chinh phục được Kandy. Thị trấn lịch sử Matale, Chùa răng, Đền thờ động Dambulla, Chùa Aluwihare và tảng đá Sigiriya đều thuộc địa phương này.
Tỉnh Trung tâm có diện tích 5.674 km ² và dân số 2.421.148 người. Một số thành phố lớn bao gồm Kandy (119 186), Matale (39 869), Dambulla (75 290), Gampola (26 481), Nuwara Eliya (27 449) và Hatton (16 790).
Dân số là một sự hỗn hợp giữa người Sinhala, người Tamil và người Moor. Nhiều công nhân đồn điền trà Tamil Ấn Độ, được người Anh mang đến Sri Lanka thế kỷ 19.
Nhóm người | Người | % |
---|---|---|
Sinhala | 1,584,100 | 65.35% |
Tamil Ấn | 122,438 | 5.05% |
Người Moor Sri Lanka | 482,945 | 19.92% |
Người Tamil Sri Lanka | 223,076 | 9.2% |
Burger | 3,589 | 0.15% |
Khác | 7,818 | 0.32% |
Tổng | 2,423,966 | 100.00% |
Tỉnh Trung tâm được chia thành 3 huyện và 36 secretariats riêng rẻ khác.
huyện | Thủ phủ | Diện tích (km²) | Dân số |
---|---|---|---|
Huyện Kandy | Kandy | 1,940 | 1,279,028 |
Huyện Matale | Matale | 1,993 | 441,328 |
Huyện Nuwara Eliya | Nuwara Eliya | 1,741 | 703,610 |
STT | Thành phố | Đơn vị hành chính Huyện | Pop. | STT | Thành phố | Đơn vị hành chính Huyện | Pop. |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Kandy | Kandy | 119,186 | 7 | Nawalapitiya | Kandy | 14,685 |
2 | Dambulla | Matale | 75,290 | 8 | Talawakele | Nuwara Eliya | 3,458 |
3 | Matale | Matale | 39,869 | 9 | Harispattuwa | Matale | 1,690 |
4 | Nuwara Eliya | Nuwara Eliya | 27,449 | 10 | Kadugannawa | Nuwara Eliya | 1,323 |
5 | Gampola | Matale | 26,481 | 11 | Sigiriya | Matale | 1,068 |
6 | Hatton | Kandy | 16,790 | ||||
2009 estimate[2] |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Trung Bộ (tỉnh Sri Lanka). |