Trà

Trà
Trà Long Tỉnh được hãm trong chén trà
Phân loạiThức uống dùng nóng hoặc lạnh
Quốc gia xuất xứTrung Quốc[1]
Ra mắtLần đầu tiên được ghi chép tài liệu từ Trung Quốc vào năm 59 trước Công nguyên, mặc dù có lẽ bắt nguồn từ sớm hơn[2]
Hình vẽ lá trà (Camellia sinensis) từ Köhler's Medicinal Plants năm 1897

Trà (hay chè) là đồ uống phổ biến thứ hai trên thế giới (sau nước uống). Nó làm bằng cách ngâm , chồi, hay cành của cây trà (Camellia sinensis) vào nước sôi từ vài phút đến vài giờ. Lá trà có thể được oxy hóa (ủ để lên men), sấy rang, phơi, hay pha thêm các loài thảo mộc khác như hoa, gia vị, hay trái cây khác trước khi chế vào nước sôi. Trong phạm vi thức uống chế từ Camellia sinensis thì có bốn loại trà thật: Trà đen, Trà Ô Long, Trà xanhTrà trắng. Nước trà là nguồn caffein, theophyllinechất chống oxy hóa (antioxidant) tự nhiên và gần như không có mỡ, carbohydrate, hay protein. Nước trà có mùi thơm, vị hơi đắng và chát.

Trồng và thu hoạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Camellia sinensis là loài thực vật thường xanh mọc chủ yếu trong các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.[3] Nhiều giống cũng có thể thích nghi với khí hậu biển và được trồng đến tận phía bắc như Pembrokeshire ở Đảo Anh lục địa[4]Washington ở Hoa Kỳ.[5]

Lá của Camellia sinensis, cây chè
Mặt dưới lá chè ở Bảo Lộc, Lâm Đồng, Việt Nam

Cây trà được nhân giống từ hạt và cắt; nó mất khoảng 4 đến 12 năm để cây ra hạt giống, và khoảng 3 năm trước khi một cây mới sẵn sàng cho thu hoạch.[3] Ngoài khu 8 hay vùng khí hậu ấm hơn, cây trà cần ít nhất 1270 mm lượng mưa mỗi năm và môi trường đất chua.[6] Nhiều cây trà chất lượng cao được trồng ở những độ cao lên đến 1.500 m (4.900 ft) so với mực nước biển. Ở độ cao này, cây phát triển chậm hơn, chúng cho ra mùi vị đặc biệt hơn.[7]

Hai giống thường được trồng là Camellia sinensis var. sinensis, được dùng làm trà ở Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản, và giống Camellia sinensis var. assamica, được dùng trong Pu-erh và trà Ấn Độ (không phải Darjeeling). Trong các giống thực vật này, có nhiều chủng và giống vô tính hiện đại. Kích thước lá là tiêu chuẩn chính trong việc phân loại cây trà, với 3 cách phân loại cơ bản là,[8] Assam, đặc trưng bởi lá lớn nhất; trà Trung Quốc, đặc trưng bởi lá nhỏ nhất; trà Campuchia, đặc trưng bởi lá có kích thước trung bình.

Cây chè lớn cao đến 16 m (52 ft) nếu không bị tác động,[3] nhưng các loại cây trồng thường được tỉa cành để độ cao của chúng ngang với thắc lưng nhằm để tuốt (thu hoạch). Do vậy, khi tỉa thường xuyên và thân thấp thì có nhiều chồi non và làm tăng chất lượng trà.[9] Chỉ có 1-2 in phần lá trên cùng của cây được chọn để hái.[10] Một cây trưởng thành cho lá trong vòng 7 đến 15 ngày trong mùa phát triển.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2003, sản lượng lá trà trên thế giới hàng năm là 3,21 triệu tấn.[11] Đến năm 2010, sản lượng trà của thế giới vượt mức 4,52 triệu tấn.[11] Nước sản xuất lớn nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Sri Lanka, và Thổ Nhĩ Kỳ.

Bảng dưới đây thể hiện sản lượng lá trà (tấn) xếp theo các nước sản xuất nhiều nhất. Dữ liệu theo FAO của Liên Hợp Quốc đến tháng 2 năm 2012.[11]

Hạng Quốc gia[11] 2008 2009 2010 2011
1  Trung Quốc 1.274.984 1.375.780 1.467.467 1.640.310
2  Ấn Độ 987.000 972.700 991.180 1.063.500
3  Kenya 345.800 314.100 399.000 377.912
4  Sri Lanka 318.700 290.000 282.300 327.500
5  Thổ Nhĩ Kỳ 198.046 198.601 235.000 221.600
6  Việt Nam 173.500 185.700 198.466 206.600
7  Iran 165.717 165.717 165.717 162.517
8  Indonesia 150.851 146.440 150.000 142.400
9  Argentina 80.142 71.715 88.574 96.572
10  Nhật Bản 96.500 86.000 85.000 82.100
Tổng Thế giới 4.211.397 4.242.280 4.518.060 4.321.011
Góc trà đàm ở một ngôi chùa tại Việt Nam

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fuller, Thomas (ngày 21 tháng 4 năm 2008). “A Tea From the Jungle Enriches a Placid Village”. The New York Times. New York. tr. A8.
  2. ^ Mair & Hoh 2009, tr. 29–30.
  3. ^ a b c “Camellia Sinensis”. Purdue University Center for New Crops and Plants Products. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ Turner, Robin (ngày 3 tháng 10 năm 2009). “Duo plant tea in Wales”. Wales Online. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ “Tea” (PDF). The Compendium of Washington Agriculture. Washington State Commission on Pesticide Registration. 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  6. ^ Jim Rolfe & Yvonne Cave (2003). Camellias: A Practical Gardening Guide. Timber Press. ISBN 0-88192-577-2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Pruess, Joanna (2006). Tea Cuisine: A New Approach to Flavoring Contemporary and Traditional Dishes. Globe Pequot. ISBN 1-59228-741-7.
  8. ^ Mondal, T.K. (2007). “Tea”. Trong Pua, E.C.; Davey, M.R. (biên tập). Biotechnology in Agriculture and Forestry. 60: Transgenic Crops V. Berlin: Springer. tr. 519–520. ISBN 3-540-49160-0.
  9. ^ Britannica Tea Cultivation. Truy cập June 2007.
  10. ^ Elizabeth S. Hayes (1980). Spices and Herbs: Lore and Cookery. Courier Dover Publications. tr. 74. ISBN 0-486-24026-6.
  11. ^ a b c d Food and Agriculture Organization of the United Nations—Production FAOSTAT Lưu trữ 2011-11-15 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2010.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

(tiếng Việt)

(tiếng Anh)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan