Cycas balansae | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Cycadophyta |
Lớp (class) | Cycadopsida |
Bộ (ordo) | Cycadales |
Họ (familia) | Cycadaceae |
Chi (genus) | Cycas |
Loài (species) | C. balansae |
Danh pháp hai phần | |
Cycas balansae Warb.. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
C. siamensis subsp. balansae (Warb.) J. Schust;
C. palmatifida H.T. Chang, Y.Y. Huang et Y.C. Zhong in Chang et al.[2] |
Tuế đá vôi (còn được gọi là thiên tuế,[2] danh pháp: Cycas balansae) là một loài thực vật thuộc chi Tuế. Nó có nguồn gốc từ tây nam Trung Quốc (đông nam Quảng Tây) và miền bắc Việt Nam (lân cận Hà Nội), nơi mà nó mọc trong những khu rừng nhiệt đới dày đặc.
Nó có thân ngầm, không phân nhánh, đường kính từ 12–20 cm, có từ 4-9 lá, mỗi lá dài từ 1,2-2,6m, hình lông chim với 09-160 lá chét và có gai dọc theo cuống lá. Các lá có kết cấu như giấy và nghiêng về phía trước 80°.
Tuế đá vôi trước đây được coi là loài phổ biến ở khu vực phân bổ mặc dù nó chưa bao giờ xuất hiện ở các quần thể lớn. Ước tính quần thể từ năm 2004 đã vượt quá 10.000 cây trong tự nhiên và không có mối đe dọa tuyệt chủng nào lớn (Osborne et al . 2007). Một cuộc khảo sát được thực hiện vào năm 2018 tại Trung Quốc cho thấy mức suy giảm dân số gần 90% và chỉ tìm thấy 3 cây. Các quần thể ở Việt Nam cũng đã bị suy giảm nghiêm trọng trong 10 năm qua và chưa đến 100 cá thể được tìm thấy trong 5 quần thể đã biết. Tuy nhiên, các quần thể phụ khác cũng xuất hiện ở Việt Nam, nơi có mức suy giảm thấp hơn. Nhìn chung, mức giảm dân số ước tính là 50-70% trong 20 năm qua; việc ngoại suy sâu hơn là khó khăn và vì vậy đây được coi là mức suy giảm tối thiểu trong khoảng thời gian ba thế hệ (120 năm).
Wikispecies có thông tin sinh học về Tuế đá vôi |
|year=
(trợ giúp)