Tunceli

Tunceli
—  Thành phố  —
Tunceli in Munzur valley
Tunceli trên bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
Tunceli
Tunceli
Location in Turkey
Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ
TỉnhTunceli
Diện tích
 • Huyện881,76 km2 (340,45 mi2)
Độ cao940 m (3.085 ft)
Dân số 2012
 • Đô thị31.469
 • huyện35.898
 • Mật độ huyện41/km2 (110/mi2)
Múi giờUTC+3
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Postal code62000
Licence plate62
Websitehttp://www.tunceli.bel.tr

Tunceli (phát âm [tundʒeli]; tiếng Kurd: Dêrsimê, tiếng Zazaki: Desim hay Mamekiye) là một thành phố Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là tỉnh lỵ tỉnh Tunceli, nằm ở tâm vùng Đông Tiểu Á. Tên cũ của Tunceli là Mamiki (từ tiếng Armenia: Mamikon), Kalan, và Dersim.[1] Thành phố có đa số cư dân là người Kurd[2][3][4] và là nơi diễn ra cuộc nổi dậy Dersim.[5]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tunceli có nghĩa là đất ("eli") đồng ("tunç") trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, còn tên cũ "Dersim" ghép từ cửa ("der") và bạc ("sim) trong tiếng Ba Tư.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tunceli có tọa độ 39°06′B 39°33′Đ / 39,1°B 39,55°Đ / 39.100; 39.550, nằm ngay phía bắc nơi hai sông Munzur và Pülümür hợp lưu. Thành phố nằm trong thung lũng Munzur, nổi danh nhờ vẻ đẹp thiên nhiên. Vây quanh thành phố là dãy núi Munzur. Giao thông đến các thành phố có phần hạn chế. Dân số tính đến năm 2011 là 32.815 người.[6] Đây là tỉnh lỵ ít dân nhất toàn Thổ Nhĩ Kỳ.

Hoạt động kinh tế dựa vào chăn nuôi gia súc. Lúa mì là sản phẩm nông nghiệp chính. Quanh đây có mỏ muối crom và ngọc, tuy hiện chỉ mới khai khác được muối crom. Có một số nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp.[7]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tunceli có khí hậu lục địa mùa hè khô (phân loại khí hậu Köppen: Dsa) với mùa hè rất nóng, khô còn mùa đông lạnh, có tuyết rơi.

Dữ liệu khí hậu của Tunceli (1960-2012)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 14.2
(57.6)
18.1
(64.6)
26.0
(78.8)
32.2
(90.0)
36.6
(97.9)
39.0
(102.2)
43.5
(110.3)
43.5
(110.3)
40.3
(104.5)
35.6
(96.1)
27.0
(80.6)
21.7
(71.1)
43.5
(110.3)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 2.7
(36.9)
4.5
(40.1)
10.9
(51.6)
17.9
(64.2)
23.9
(75.0)
29.9
(85.8)
35.0
(95.0)
35.2
(95.4)
30.5
(86.9)
22.7
(72.9)
13.4
(56.1)
5.5
(41.9)
19.3
(66.8)
Trung bình ngày °C (°F) −2.0
(28.4)
−0.4
(31.3)
5.6
(42.1)
11.9
(53.4)
17.1
(62.8)
22.7
(72.9)
27.3
(81.1)
26.9
(80.4)
21.6
(70.9)
14.7
(58.5)
6.9
(44.4)
1.0
(33.8)
12.8
(55.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −5.8
(21.6)
−4.6
(23.7)
0.8
(33.4)
6.2
(43.2)
10.2
(50.4)
14.5
(58.1)
18.9
(66.0)
18.4
(65.1)
13.3
(55.9)
8.2
(46.8)
2.0
(35.6)
−2.4
(27.7)
6.6
(44.0)
Thấp kỉ lục °C (°F) −30.3
(−22.5)
−29.0
(−20.2)
−24.7
(−12.5)
−7.1
(19.2)
−0.1
(31.8)
5.3
(41.5)
9.2
(48.6)
7.7
(45.9)
2.6
(36.7)
−4.0
(24.8)
−16.4
(2.5)
−25.6
(−14.1)
−30.3
(−22.5)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 127.2
(5.01)
109.0
(4.29)
111.2
(4.38)
108.4
(4.27)
70.1
(2.76)
19.0
(0.75)
3.7
(0.15)
2.9
(0.11)
13.9
(0.55)
65.0
(2.56)
104.9
(4.13)
139.6
(5.50)
874.9
(34.46)
Số ngày giáng thủy trung bình 11.9 12.1 13.0 13.8 12.2 5.2 1.5 1.2 2.6 8.4 9.6 11.8 103.3
Số giờ nắng trung bình tháng 105.4 112.0 167.4 192.0 279.0 336.0 368.9 350.3 291.0 213.9 150.0 93.0 2.658,9
Nguồn: Devlet Meteoroloji İşleri Genel Müdürlüğü [8]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tahir Sezen, Osmanlı Yer Adları (Alfabetik Sırayla), T.C. Başbakanlık Devlet Arşivleri Genel Müdürlüğü, Yayın Nu 21, Ankara, p. 265.
  2. ^ Sertel, Savaş (31 tháng 1 năm 2016). “TÜRKİYE CUMHURİYETİ'NİN İLK GENEL NÜFUS SAYIMINA GÖRE DERSİM BÖLGESİNDE DEMOGRAFİK YAPI”. Fırat Üniversitesi Sosyal Bilimler Dergisi. 24 (1). doi:10.18069/fusbed.82073. ISSN 1300-9702. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
  3. ^ Eke, Deniz Cosan (2021). The Changing Leadership Roles of »Dedes« in the Alevi Movement: Ethnographic Studies on Alevi Associations in Turkey and Germany from the 1990s to the Present. transcript Verlag. tr. 64.
  4. ^ Gültekin, Ahmet Kerim (2019). Kurdish Alevism: Creating New Ways of Practicing the Religion (PDF). University of Leipzig. tr. 4.
  5. ^ İsmail Besikçi, Tunceli Kanunu (1935) ve Dersim Jenosidi, Belge Yayınları, 1990.
  6. ^ “Turkish statistical Institute”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “TUNCELİ - Ekonomik Faaliyetler”. www.cografya.gen.tr.
  8. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2011.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Trong một thời gian, trường phái trà đạo Omotesenke là trường phái trà đạo thống trị ở Nhật Bản, và usucha mà họ làm trông khá khác so với những gì bạn có thể đã quen.
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Nhân vật Sora - No Game No Life
Nhân vật Sora - No Game No Life
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.