U.F.O.F.

U.F.O.F.
Album phòng thu của Big Thief
Phát hành3 tháng 5 năm 2019 (2019-05-03)
Thu âmTháng 6 năm 2018
Phòng thuBear Creek, Woodinville, Washington, Hoa Kỳ
Thể loạiFolk-rock[1][2]
Thời lượng43:15
Hãng đĩa4AD
Sản xuấtAndrew Sarlo
Thứ tự album của Big Thief
Capacity
(2017)
U.F.O.F.
(2019)
Two Hands
(2019)
Đĩa đơn từ U.F.O.F.
  1. "U.F.O.F."
    Phát hành: 26 tháng 2 năm 2019
  2. "Cattails"
    Phát hành: 3 tháng 4 năm 2019
  3. "Century"
    Phát hành: 30 tháng 4 năm 2019

U.F.O.F. là album phòng thu thứ ba của ban nhạc người Mỹ Big Thief, được phát hành thông qua 4AD vào ngày 3 tháng 5 năm 2019.[3] Album được thu âm tại Phòng thu Bear Creek, một phòng thu ở một nơi tách biệt hẻo lánh với nhiều cây cối mọc sum suê xung quanh tại Woodinville, Washington.[4] Hai bài hát "From" và "Terminal Paradise" trước đó từng xuất hiện ở một dạng khác trong album hát đơn abysskiss phát hành năm 2018 của Adrianne Lenker.[5] Theo lời bài hát của ca khúc chủ đề, các chữ cái đầu tiên trong tựa đề album là viết tắt của "UFO friend" (tạm dịch: Người bạn từ ngoài hành tinh).[6] Album nhận được đề cử ở hạng mục Album nhạc alternative xuất sắc nhất tại Giải Grammy lần thứ 62.[7]

Tiếp nhận phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?8,4/10[8]
Metacritic87/100[9]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[10]
The Guardian[11]
The Independent[12]
Mojo[13]
The Observer[14]
Pitchfork9,2/10[2]
Q[15]
Rolling Stone[16]
Uncut9/10[17]
Vice (Expert Witness)A−[18]

U.F.O.F. nhận được những lời tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của các xuất bản phẩm phổ biến, album nhận được điểm trung bình là 87 dựa trên 24 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "được tán dương rộng rãi".[9]

Album được Pitchfork trao danh hiệu "Âm nhạc mới xuất sắc nhất" với số điểm 9,2/10. Trang web này gọi đây "chắc chắn là album xuất sắc nhất" của nhóm nhạc và là "một sự tràn ngập sinh lực đầy quyến rũ, được lọc và chảy xuống thành một giọt cô đặc."[2]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Adrianne Lenker.

STTNhan đềThời lượng
1."Contact"3:54
2."U.F.O.F."3:08
3."Cattails"4:05
4."From"3:58
5."Open Desert"3:47
6."Orange"3:30
7."Century"3:07
8."Strange"3:41
9."Betsy"3:28
10."Terminal Paradise"3:25
11."Jenni"4:11
12."Magic Dealer"3:01
Tổng thời lượng:43:15

Những người thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Big Thief
  • Adrianne Lenker – ghi-ta acoustic (1–7, 9, 10), ghi-ta điện (1, 5, 8, 9, 11), hát (tất cả các bài hát), dàn hợp xướng (2, 4, 5, 8), SK5 (2, 10), piano (3), chuông hòa âm (5), tiếng thở (8), bộ gõ (8), âm thanh của môi trường xung quanh (12)
  • Buck Meek – ghi-ta điện (1–5, 7–10), vỗ tay (4), dàn hợp xướng (4), hát (7, 10), feedback (11), âm thanh của môi trường xung quanh (12)
  • James Krivchenia – trống (1–5, 7–11), bộ gõ (2), dàn hợp xướng (2, 4, 5), SK5 (2), magic box (4, 5, 8), chuông hòa âm (5), tiếng thở (8), Moog (8), trống pro-văng (9), hát (11), chơi trống ngẫu hứng (12), âm thanh của môi trường xung quanh (12)
  • Max Oleartchik – bass (1, 2, 4, 5, 7–12), bass ò e (1–3, 8, 10), dàn hợp xướng (2, 4), piano (3), chuông (4), tiếng thở (8), shaker (8)
Các nghệ sĩ nhạc cụ bổ sung
  • Zoë Lenker – dàn hợp xướng (4)
  • Andrew Sarlo – tiếng gió (9), âm thanh của môi trường xung quanh (12)
  • Dom Monks – âm thanh của môi trường xung quanh (12)
Kỹ thuật
  • Dom Monks – kỹ sư, phối khí
  • Andrew Sarlo – sản xuất
  • Greg Calbi – master
  • Taylor Carroll – trợ lý kỹ sư, "bộ não của phòng thu"
Ảnh bìa
  • Dustin Condren – nhiếp ảnh
  • Sarah Schiesser – thiết kế, bố trí
  • Alison Fielding – thiết kế sản phẩm

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2019) Vị trí
cao nhất
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[19] 26
Album Hà Lan (Album Top 100)[20] 80
Album Ireland (IRMA)[21] 81
Album Scotland (OCC)[22] 21
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[23] 68
Album Anh Quốc (OCC)[24] 41
UK Independent Albums (OCC)[25] 9
Hoa Kỳ Billboard 200[26] 142
US Folk Albums (Billboard)[27] 3
Hoa Kỳ Top Alternative Albums (Billboard)[28] 13
Hoa Kỳ Top Rock Albums (Billboard)[29] 26
Hoa Kỳ Vinyl Albums (Billboard)[30] 2

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The 200 Best Albums of the 2010s”. Pitchfork. ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ a b c Larson, Jeremy D. (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Big Thief: U.F.O.F.”. Pitchfork. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ Blais-Billie, Braudie (ngày 26 tháng 2 năm 2019). “Big Thief Announce New Album U.F.O.F., Share New Song: Listen”. Pitchfork. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ Abel, Kirsten (ngày 30 tháng 5 năm 2017). “BEAR CREEK STUDIO ALUMNUS STARS IN CENTERPIECE FILM AT SIFF”. nwnews.com (bằng tiếng Anh). The Woodinville Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ “Album Of The Week: Big Thief U.F.O.F.”. Stereogum. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ Donelson, Marcy. “U.F.O.F. – Big Thief”. AllMusic. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2019.
  7. ^ “5 Takeaways from the 2020 Grammy Nominations”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “U.F.O.F. by Big Thief reviews”. AnyDecentMusic?. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ a b “U.F.O.F. by Big Thief Reviews and Tracks”. Metacritic. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ Donelson, Marcy. “U.F.O.F. – Big Thief”. AllMusic. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ Aroesti, Rachel (ngày 3 tháng 5 năm 2019). “Big Thief: UFOF review – folk-tinged indie bordered by demons”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ O'Connor, Roisin; Bray, Elisa (ngày 2 tháng 5 năm 2019). “Album reviews: Big Thief – UFOF and Frank Carter and the Rattlesnakes – End of Suffering”. The Independent. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  13. ^ Segal, Victoria (tháng 6 năm 2019). “Big Thief: U.F.O.F.”. Mojo (307): 86.
  14. ^ Mongredien, Phil (ngày 5 tháng 5 năm 2019). “Big Thief: UFOF review – full of subtle charm”. The Observer. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ Barton, Laura (tháng 7 năm 2019). “Big Thief: U.F.O.F.”. Q (399): 113.
  16. ^ Tijerina, Daniela (ngày 10 tháng 5 năm 2019). “Big Thief Ponder the Eternal on the Spellbinding 'UFOF'. Rolling Stone. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ Cochrane, Greg (tháng 6 năm 2019). “Big Thief: U.F.O.F.”. Uncut (265): 24.
  18. ^ Christgau, Robert (ngày 8 tháng 6 năm 2019). “Robert Christgau on Vampire Weekend's Puzzlers and Big Thief's Minor Miracles”. Vice. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ "Ultratop.be – Big Thief – U.F.O.F." (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Big Thief – U.F.O.F." (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
  21. ^ “Irish Albums Chart: ngày 10 tháng 5 năm 2019”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  22. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ "Swisscharts.com – Big Thief – U.F.O.F." (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  25. ^ "Official Independent Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  26. ^ "Big Thief Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ "Big Thief Chart History (Top Americana/Folk Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  28. ^ "Big Thief Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  29. ^ "Big Thief Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  30. ^ “Big Thief Chart History (Vinyl Albums)”. billboard.com. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan