Giải Grammy lần thứ 62 được tổ chức vào ngày 26 tháng 1 năm 2020 tại Trung tâm Staples, Los Angeles.[2] Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 10 năm 2018 đến ngày 31 tháng 8 năm 2019.[3][4] Vào ngày 20 tháng 11 năm 2019, Gayle King, Alicia Keys và Bebe Rexha thông báo toàn bộ danh sách đề cử của 84 hạng mục trong chương trình CBS This Morning.[5] Tương tự như lễ trao giải năm trước, Keys tiếp tục đảm nhận vai trò dẫn chương trình của buổi lễ năm nay.[6]
Imogen Heap – dẫn chương trình của Buổi lễ mở màn Giải Grammy, trao giải ở các hạng mục Âm nhạc cho sản phẩm truyền thông hình ảnh, World Music, Nhạc truyền thống Mỹ, Pop và Sản xuất
Kimie Miner – trao giải ở các hạng mục Đóng gói, Ghi chú, Lịch sử, Sản xuất, Phối lại, Sản xuất cho âm thanh lập thể và Video/Phim âm nhạc
Esperanza Spalding – trao giải ở các hạng mục New Age, Nhạc truyền thống Mỹ, Reggae, Thiếu nhi, Diễn thuyết, Dance và Nhạc cụ đương đại
Luis Fonsi – trao giải ở các hạng mục Soạn nhạc, Biên khúc, Jazz và Đồng quê
PJ Morton – trao giải ở các hạng mục Phúc âm, Latin và Rap
Natalia Joachim – trao giải ở các hạng mục Cổ điển
Jimmy Jam – trao giải ở các hạng mục Nhạc kịch nhà hát, Rock, Alternative và R&B
Disclosure & Denis Kosiak: sản xuất; Ingmar Carlson, Jon Castelli, Josh Deguzman, John Kercy, Denis Kosiak, Guy Lawrence & Michael Romero: kỹ sư/ phối nhạc; Dale Becker: kỹ sư master
David "Swagg R'Celious" Harris, H.E.R., Walter Jones & Jeff Robinson: sản xuất; Miki Tsutsumi: kỹ sư/ phối nhạc; Sam Ashworth, Jeff “Gitty” Gitelman, David "Swagg R'Celious" Harris & H.E.R.: sáng tác nhạc; Colin Leonard: kỹ sư master
Paul "DJWS" Blair, Bradley Cooper, Lady Gaga, Nick Monson, Lukas Nelson Mark Nilan Jr. & Benjamin Rice: sản xuất bản tổng hợp; Julianne Jordan & Julia Michels: giám sát âm nhạc
Morten Lindberg: kỹ sư âm thanh lập thể; Morten Lindberg: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Morten Lindberg: sản xuất âm thanh lập thể (Anita Brevik, Trondheimsolistene & Nidarosdomens Jentekor)
Chain Tripping
Luke Argilla: kỹ sư âm thanh lập thể; Jurgen Scharpf: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Jona Bechtolt, Claire L. Evans & Rob Kieswetter: sản xuất âm thanh lập thể (Yacht)
Kverndokk: Symphonic Dances
Jim Anderson: kỹ sư âm thanh lập thể; Robert C. Ludwig: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Ulrike Schwarz: sản xuất âm thanh lập thể (Ken-David Masur & Stavanger Symphony Orchestra)
The Orchestral Organ
Keith O. Johnson: kỹ sư âm thanh lập thể; Keith O. Johnson: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Marina A. Ledin & Victor Ledin: sản xuất âm thanh lập thể (Jan Kraybill)
The Savior
Bob Clearmountain: kỹ sư âm thanh lập thể; Bob Ludwig: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Michael Marquart & Dave Way: sản xuất âm thanh lập thể (A Bad Think)
Leslie Ann Jones: kỹ sư; Robert C. Ludwig: kỹ sư master (Bộ tứ Kronos)
Aequa – Anna Thorvaldsdóttir
Daniel Shores: kỹ sư; Daniel Shores: kỹ sư master (International Contemporary Ensemble)
Bruckner: Symphony No. 9
Mark Donahue: kỹ sư; Mark Donahue: kỹ sư master (Manfred Honeck & Dàn nhạc giao hưởng Pittsburgh)
Rachmaninoff – Hermitage Piano Trio
Keith O. Johnson & Sean Royce Martin: kỹ sư; Keith O. Johnson: kỹ sư master (Bộ ba nghệ sĩ piano Hermitage)
Wolfe: Fire in My Mouth
Bob Hanlon & Lawrence Rock: kỹ sư; Ian Good & Lawrence Rock: kỹ sư master (Jaap Van Zweden, Francisco J. Núñez, Donald Nally, The Crossing, Đội hợp xướng trẻ tuổi của thành phố New York & Dàn nhạc giao hưởng New York Philharmonic)
Artifacts – The Music of Michael McGlynn (Charles Bruffy & Đội hát nhà thờ thành phố Kansas)
Berlioz: Symphonie fantastique; Fantaisie sur La Tempête de Shakespeare (Andrew Davis & Dàn nhạc giao hưởng Toronto)
Copland: Billy the Kid; Grohg (Leonard Slatkin & Dàn nhạc giao hưởng Detroit)
Duruflé: Complete Choral Works (Robert Simpson & Đội hát thờ trong khoang Houston)
Glass: Symphony No. 5 (Julian Wachner, Đội hát nhà thờ Trinity Wall Street, Đội hợp xướng Trinity Youth, Downtown Voices & Novus NY)
Sander: The Divine Liturgy of St. John Chrysostom (Peter Jermihov & Các ca sĩ của viện PaTRAM)
Smith, K.: Canticle (Craig Hella Johnson & Nhóm nhạc đồng diễn nghệ thuật giọng hát Cincinnati)
Visions Take Flight (Mei-Ann Chen & ROCO)
James Ginsburg
Project W – Works by Diverse Women Composers (Mei-Ann Chen & Dàn nhạc giao hưởng nhỏ Chicago)
Silenced Voices (Nhóm nhạc đồng diễn Black Oak)
20th Century Harpsichord Concertos (Jory Vinikour, Scott Speck & Dàn nhạc giao hưởng Chicago Philharmonic)
Twentieth Century Oboe Sonatas (Alex Klein & Phillip Bush)
Winged Creatures & Other Works for Flute, Clarinet, and Orchestra (Anthony McGill, Demarre McGill, Allen Tinkham & Dàn nhạc giao hưởng trẻ của Chicago)
Marina A. Ledin & Victor Ledin
Bates: Children of Adam; Vaughan Williams: Dona nobis pacem (Steven Smith, Erin R. Freeman, Đội hát thờ và giao hưởng Richmond)
The Orchestral Organ (Jan Kraybill)
The Poetry of Places (Nadia Shpachenko)
Rachmaninoff – Hermitage Piano Trio (Bộ ba nghệ sĩ piano Hermitage)
Gil Rose: chỉ huy; John Brancy, Andrew Craig Brown, Gabriel Preisser, Krista River & Edwin Vega; Gil Rose: sản xuất (Dự án dàn nhạc hiện đại Boston; Đội hợp xướng thiếu nhi Boston)
Benjamin: Lessons in Love & Violence
George Benjamin: chỉ huy; Stéphane Degout, Barbara Hannigan, Peter Hoare & Gyula Orendt; James Whitbourn: sản xuất (Dàn nhạc của Royal Opera House)
Berg: Wozzeck
Marc Albrecht: chỉ huy; Christopher Maltman & Eva-Maria Westbroek; François Roussillon: sản xuất (Dàn nhạc giao hưởng Netherlands Philharmonic; Đội hợp xướng Nhà hát opera quốc gia Hà Lan)
Charpentier: Les Arts florissants; Les Plaisirs de Versailles
Paul O'Dette & Stephen Stubbs: chỉ huy; Jesse Blumberg, Teresa Wakim & Virginia Warnken; Renate Wolter-Seevers: sản xuất (Đội hát thờ trong khoang của Nhạc hội Boston Early; Nhóm nhạc đồng diễn giọng hát của Nhạc hội Boston Early)
Wagner: Lohengrin
Christian Thielemann: chỉ huy; Piotr Beczała, Anja Harteros, Tomasz Konieczny, Waltraud Meier & Georg Zeppenfeld; Eckhard Glauche: sản xuất (Festspielorchester Bayreuth; Festspielchor Bayreuth)
Soạn nhạc: Andrew Norman (trình bày bởi Gustavo Dudamel & Dàn nhạc giao hưởng Los Angeles Philharmonic)
Shaw: Orange
Soạn nhạc: Caroline Shaw (trình bày bởi Bộ tứ Attacca)
Wolfe: Fire in My Mouth
Soạn nhạc: Julia Wolfe (trình bày bởi Jaap Van Zweden, Francisco J. Núñez, Donald Nally, The Crossing, Đội hợp xướng trẻ tuổi của thành phố New York & Dàn nhạc giao hưởng New York Philharmonic)
Nữ ca sĩ người Mỹ Lizzo nhận được nhiều đề cử nhất với tổng cộng 8 đề cử. Theo sau đó là Billie Eilish và Lil Nas X với 6 đề cử mỗi người. Các nghệ sĩ sau đây có nhiều hơn một đề cử:
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy