USS Clark (DD-361)

Tàu khu trục USS Clark (DD-361)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Clark (DD-361)
Đặt tên theo Charles E. Clark
Xưởng đóng tàu Bethlehem Shipbuilding Corporation, Quincy, Massachusetts
Đặt lườn 2 tháng 1 năm 1934
Hạ thủy 15 tháng 10 năm 1935
Người đỡ đầu bà S. Robinson
Nhập biên chế 20 tháng 5 năm 1936
Xuất biên chế 23 tháng 10 năm 1945
Xóa đăng bạ 16 tháng 11 năm 1945
Danh hiệu và phong tặng 2 x Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 29 tháng 3 năm 1946
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Porter
Trọng tải choán nước 1.850 tấn Anh (1.880 t) (tiêu chuẩn)
Chiều dài 381 ft (116 m)
Sườn ngang 36 ft 2 in (11,02 m)
Mớn nước 10 ft 5 in (3,18 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Curtis
  • 4 × nồi hơi ống nước
  • 2 × trục
  • công suất 50.000 hp (37.000 kW)
Tốc độ 35 hải lý trên giờ (65 km/h)
Tầm xa 6.500 nmi (12.040 km; 7.480 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 194 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

USS Clark (DD-361) là một tàu khu trục lớp Porter được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, và là chiếc duy nhất được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Charles E. Clark (1843-1922) người tham gia cuộc Nội chiến Hoa KỳChiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ. Clark đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi xung đột kết thúc, được cho ngừng hoạt động năm 1945 và bị bán để tháo dỡ năm 1946.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Clark được đặt lườn vào ngày 2 tháng 1 năm 1934 tại xưởng tàu của hãng Bethlehem Shipbuilding CorporationQuincy, Massachusetts. Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 10 năm 1935, được đỡ đầu bởi bà S. Robinson; và được cho nhập biên chế vào ngày 20 tháng 5 năm 1936 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân H. Thebaud.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi được đưa vào hoạt động, Clark đã phục vụ tại vùng bờ biển Đại Tây Dương và vùng biển Caribe, trước khi được chuyển đến cảng nhà mới là Trân Châu Cảng vào ngày 1 tháng 4 năm 1940. Từ ngày 3 tháng 3 đến ngày 10 tháng 4 năm 1941, nó tham gia một chuyến đi đến Samoa, AustraliaFiji. Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra tại Thái Bình Dương do việc Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, Clark đang được đại tu tại San Diego, California. Nó rời vùng bờ Tây vào ngày 27 tháng 12, hộ tống hai đoàn tàu vận tải đi Trân Châu Cảng, rồi làm nhiệm vụ tuần tra chống tàu ngầm ngoài khơi Pago Pago, Samoa. Trong tháng 2tháng 3 năm 1942, nó tham gia một lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay cho các cuộc không kích lên các vị trí của quân Nhật ở New Guinea.

Trong tháng 4tháng 5 năm 1942, Clark hộ tống bốn đoàn tàu vận tải đi lại giữa Trân Châu Cảng và San Francisco, California, tiếp tục đi đến Midway trong chuyến sau cùng. Nó quay trở về San Diego và Balboa, nơi nó gia nhập thành phần hộ tống cho một đoàn tàu hướng sang Wellington, New Zealand. Từ ngày 12 tháng 8 đến ngày 8 tháng 9, chiếc tàu khu trục khởi hành từ Nouméa, New Caledonia, hộ tống các tàu chở dầu tiếp nhiên liệu cho các lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay, rồi quay trở về Auckland cho một tháng làm nhiệm vụ hộ tống vận tải giữa New Zealand và các căn cứ tại các hòn đảo Nam Thái Bình Dương. Sau một tháng hoạt động tuần tra và hộ tống tại chỗ ở Nouméa, nó lên đường vào ngày 11 tháng 12 năm 1942 để trình diện tại Balboa, hoạt động như là soái hạm của Tư lệnh Lực lượng Đông Nam Thái Bình Dương.

Cho đến ngày 10 tháng 8 năm 1944, Clark tuần tra ngoài khơi nhiều cảng Nam Mỹ, rồi lên đường quay về vùng bờ Đông để được đại tu. Từ ngày 4 tháng 9 năm 1944 đến ngày 11 tháng 4 năm 1945, nó hộ tống sáu đoàn tàu vượt Đại Tây Dương đến cáng cảng AnhPháp. Vào ngày 15 tháng 6 năm 1945, chiếc tàu khu trục đi đến Philadelphia, Pennsylvania, nơi nó được cho xuất biên chế vào ngày 23 tháng 10 năm 1945 và bị bán để tháo dỡ vào ngày 29 tháng 3 năm 1946.

Phần thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Clark được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Friedman 2004, tr. 404
  • Friedman, Norman (2004). U.S. Destroyers An Illustrated Design History. Naval Institute Press. ISBN 9781557504425.
  • Bài này có các trích dẫn từ nguồn en:Dictionary of American Naval Fighting Ships thuộc phạm vi công cộng: http://www.history.navy.mil/danfs/c9/clark.htm Lưu trữ 2014-02-24 tại Wayback Machine


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan