Ulva (chi)

Ulva
Ulva lactuca
Tranh minh họa từ Sowerby's English botany 1790-1814, của James Sowerby
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Chlorophyta
Lớp (class)Ulvophyceae
Bộ (ordo)Ulvales
Họ (familia)Ulvaceae
Chi (genus)Ulva
Linnaeus, 1753
Species
See text
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Enteromorpha Link in Nees, 1820
Ulva intestinalis

Ulva, thường được gọi là rau diếp biển, là một chi tảo lục ăn được, phân bố rộng rãi dọc theo các bờ biển các đại dương trên thế giới. Loài điển hình là Ulva lactuca, lactuca là một từ tiếng Latinh nghĩa là "rau diếp". Chi này từng có tên Enteromorpha.[1]

Dinh dưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là thức ăn cho một số động vật biển, bao gồm lợn biểnthỏ biển. Nhiều loài Ulva là thức ăn cho người tại Scandinavia, đảo Anh, Ireland, Trung Quốc, và Nhật Bản (nơi nó được gọi là aosa). Chúng có thể được ăn sống trong salad hay nấu chín trong súp. Loại thực phẩm này giàu protein, chất xơ, một số loại vitaminchất khoáng, nhất là sắt.[2] Tuy nhiên, việc nhiểm kim loại nặng độc ở một số nơi khiến chúng nguy hiểm với người dùng.[2]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trong chi Ulva là:[3]

Nomina dubia

Một loài mới phát hiện được mô tả năm 2014 dưới tên Ulva paschima Bast.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Hillary S. Hayden; Jaanika Blomster; Christine A. Maggs; Paul C. Silva; Michael J. Stanhope & J. Robert Waaland (2003). “Linnaeus was right all along: Ulva and Enteromorpha are not distinct genera” (PDF). European Journal of Phycology. British Phycological Society. 38: 277–294. doi:10.1080/1364253031000136321. ISSN 1469-4433. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ a b Yaich, H.; Garna, H.; Besbes, S.; Paquot, M.; Blecker, C.; Attia, H. (2011), “Chemical composition and functional properties of Ulva lactuca seaweed collected in Tunisia”, Food Chemistry, 128 (4): 895–901, doi:10.1016/j.foodchem.2011.03.114
  3. ^ M.D. Guiry (2012). M. D. Guiry & G. M. Guiry (biên tập). Ulva Linnaeus, 1753”. AlgaeBase. National University of Ireland, Galway. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  4. ^ BAST, F., JOHN, A.A. AND BHUSHAN, S. 2014. Strong endemism of bloom-forming tubular Ulva in Indian west coast, with description of Ulva paschima Sp. Nov. (Ulvales, Chlorophyta. PLoS ONE 9(10): e109295. doi:10.1371/journal.pone.0109295

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm