Upside Down (bài hát của Diana Ross)

"Upside Down"
yes
Đĩa đơn của Diana Ross
từ album Diana
Mặt B"Friend to Friend"
Phát hành18 tháng 6 năm 1980 (1980-06-18)
Thu âm1980
Thể loại
Thời lượng
  • 4:05 (bản album)
  • 3:37 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩaMotown
Sáng tác
Sản xuất
  • Nile Rodgers
  • Bernard Edwards
Thứ tự đĩa đơn của Diana Ross
"It's My House"
(1979)
"Upside Down"
(1980)
"I'm Coming Out"
(1980)

"Upside Down" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Diana Ross nằm trong album phòng thu thứ mười của bà, Diana (1980). Nó được phát hành vào ngày 18 tháng 6 năm 1980 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Motown Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất từ hai thành viên của ban nhạc ChicNile RodgersBernard Edwards, những người tham gia điều hành sản xuất cho Diana và sẽ tiếp tục cộng tác trong những album tiếp theo của Ross. "Upside Down" là một bản disco kết hợp với những yếu tố từ soul mang nội dung đề cập đến tình cảm giữa một người phụ nữ với một người đàn ông lừa dối, nhưng cô vẫn tiếp tục mối quan hệ vì cho rằng anh biết cách giữ cho sự lãng mạn của họ trở nên thú vị, khiến cảm xúc của cô bị đảo lộn từ trong ra ngoài. Nguồn cảm hứng cho bài hát được xuất phát sau khi nữ ca sĩ thể hiện mong muốn với Rodgers về sự trải nghiệm những phong cách mới cho sự nghiệp của bà và tận hưởng niềm vui trong âm nhạc.

Sau khi phát hành, "Upside Down" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, chất giọng của Ross cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1981 cho Đĩa đơn Soul/R&B được yêu thích nhất và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 23. "Upside Down" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Đan Mạch, Ý, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Bỉ, Canada, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Hà Lan và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ năm của Ross tại đây.

Một video ca nhạc cho "Upside Down" đã được phát hành, trong đó bao gồm những hình ảnh được quay trước đó từ những tác phẩm khác của Ross trong nhiều năm, xen kẽ với một số hình ảnh mới nhất được thực hiện cho album. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, trong đó nổi bật nhất là màn trình diễn trong chương trình truyền hình đặc biệt năm 1981 của bà Diana với sự tham gia hỗ trợ từ Michael Jackson. Kể từ khi phát hành, "Upside Down" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Salt-n-Pepa, Missy Elliott, Puff Daddy, Destiny's Child, Kid RockMC Lyte, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Coronation Street, EastEndersScandal. Ngoài ra, bài hát còn nằm trong nhiều album tuyển tập của Ross, như All the Great Hits (1981), Forever Diana: Musical Memoirs (1993), Love & Life: The Very Best of Diana Ross (2001) và Upside Down: The Collection (2012).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7"[2]

  1. "Upside Down" (bản đĩa đơn) – 3:37
  2. "Friend To Friend" – 3:19

Đĩa 12"[3]

  1. "Upside Down" – 4:05
  2. "Friend To Friend" – 3:19

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[47] Vàng 50.000^
Canada (Music Canada)[48] Bạch kim 150.000^
Pháp (SNEP)[50] 350,000[49]
Hà Lan (NVPI)[51] Vàng 100.000^
New Zealand (RMNZ)[52] Vàng 10.000*
Anh Quốc (BPI)[53] Bạc 250.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[54] Vàng 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Brackett, Nathan; Hoard, Christian (2004). The New Rolling Stone Album Guide (ấn bản thứ 4). Fireside. tr. 704. ISBN 0-394-72107-1. the sessions produced such disco classics as "I'm Coming Out" (...) and "Upside Down.
  2. ^ “Diana Ross – Upside Down”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Diana Ross – Upside Down”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ "Austriancharts.at – Diana Ross – Upside Down" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ "Ultratop.be – Diana Ross – Upside Down" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ “RPM 100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 22 tháng 11 năm 1980. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “RPM Adult Oriented Playlist”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “Billboard – Hits Of The World”. Billboard. 92 (46): 87. 15 tháng 11 năm 1980. ISSN 0006-2510.
  10. ^ “MusicSeek.info – UK, Eurochart, Billboard & Cashbox No.1 Hits”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2006.. MusicSeek.info.
  11. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin - levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 978-951-1-21053-5.
  12. ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ “Diana Ross - Upside Down” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Upside Down" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  15. ^ “SINGOLI – I NUMERI UNO (1959-2006) (parte 3: 1980-1990)” (bằng tiếng Ý). It-charts.150m.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Diana Ross - Upside Down" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Diana Ross – Upside Down" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  18. ^ "Charts.nz – Diana Ross – Upside Down" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Diana Ross – Upside Down" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (R)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2013.
  21. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Diana Ross – Upside Down" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ "Swisscharts.com – Diana Ross – Upside Down" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 15 tháng 6 năm 2013.
  24. ^ "Diana Ross: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ "Diana Ross Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ "Diana Ross Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ "Diana Ross Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ "Diana Ross Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Jaaroverzichten 1980” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Top 100 Singles”. RPM. ngày 20 tháng 12 năm 1980. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “TOP – 1980” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “I singoli più venduti del 1980” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Single Top 100 1980” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “Jaaroverzichten – Single 1980” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ “End of Year Charts 1980”. Recorded Music New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ “Top 20 Hit Singles of 1980”. Rock.co.za. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ “Chart File”. Record Mirror. London, England: Spotlight Publications: 37. 21 tháng 3 năm 1981.
  42. ^ a b “1980 Year-end Charts: Number 1 Awards” (PDF). Billboard. ngày 20 tháng 12 năm 1980. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  44. ^ “The Top 20 Billboard Hot 100 Hits of the 1980s”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Diana Ross – Upside Down” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019. line feed character trong |title= tại ký tự số 36 (trợ giúp)
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Diana Ross – Upside Down” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Diana Ross – Upside Down” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019. Enter Upside Down in the "Artiest of titel" box. Select 1980 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Diana Ross – Upside Down” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Diana Ross – Upside Down” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Upside Down vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Diana Ross – Upside Down” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
“Niji” có nghĩa là cầu vồng, bài hát như một lời tỏ tình ngọt ngào của một chàng trai dành cho người con gái
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Bạn đã bao giờ nghe tới cái tên "hiệu ứng Brita" chưa? Hôm nay tôi mới có dịp tiếp xúc với thuật ngữ này
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám