"Endless Love" là một bài hát được sáng tác bởi Lionel Richie cho bộ phim cùng tên (1981). Bản ghi âm đầu tiên của nó là màn song ca giữa Richie và nữ ca sĩ nhạc soul Diana Ross. Trong bản ballad này, cả hai tuyên bố "tình yêu bất tận" mà họ dành cho nhau. Tạp chí Billboard đã gọi đây là ca khúc song ca vĩ đại nhất mọi thời đại.
"Endless Love" đã trở thành hit bán chạy thứ hai trong năm, và đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 9 tuần, cũng như nhận được một đề cử giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất. Ngoài ra, nó còn giành giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Đĩa đơn Pop/Rock xuất sắc nhất.
Bài hát đã được hát lại bởi ca sĩ nhạc soul Luther Vandross với ca sĩ nhạc pop Mariah Carey, và ca sĩ nhạc đồng quê Kenny Rogers.
Bảng xếp hạng (1981)
|
Vị trí cao nhất
|
Australian Kent Music Report
|
1
|
Canadian Singles Chart[1]
|
1
|
Dutch Singles Chart
|
100
|
Norwegian Singles Chart
|
8
|
Swedish Singles Chart
|
5
|
Swiss Singles Chart
|
6
|
UK Singles Chart
|
7
|
Hoa Kỳ Billboard Hot 100
|
1
|
Hoa Kỳ Billboard Adult Contemporary
|
1
|
Hoa Kỳ Billboard Black Singles
|
1
|
Hoa Kỳ Cash Box Top 100 [2]
|
1
|
|
Bảng xếp hạng (1981)
|
Vị trí cao nhất
|
Canada [3]
|
3
|
UK [4]
|
76
|
Hoa Kỳ Billboard Hot 100 [5]
|
2
|
Hoa Kỳ Cashbox [6]
|
1
|
Bảng xếp hạng (1980–1989)
|
Vị trí
|
Hoa Kỳ Billboard Hot 100
|
3
|
|
Walter Afanasieff đã sản xuất phiên bản hát lại của "Endless Love" cho Luther Vandross và Mariah Carey và đưa vào album của Vandross Songs. Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai từ album vào tháng 8 năm 1994. Năm 1995, bài hát được đề cử ở hạng mục Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất. Phiên bản này cũng xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của Carey như Greatest Hits (2001) và The Ballads (2008).
Đĩa 7"[8][9]
- "Endless Love" - 4:21
- "Endless Love" (không lời) - 4:22
Đĩa CD 3" tại Nhật[10]
- "Endless Love" - 4:21
- "Endless Love" (Mariah) - 4:22
- "Endless Love" (Luther) - 4:22
- "Endless Love" (không lời) - 4:22
Đĩa CD maxi tại Vương quốc Anh và châu Âu[11][12]
- "Endless Love" - 4:21
- "Endless Love" (không lời) - 4:22
- "Never Too Much (trực tiếp) - 5:00
- "Any Love" (trực tiếp) - 5:22
- "She Won't Talk to Me" (trực tiếp) - 5:14
|
Bảng xếp hạng (1994)
|
Vị trí
|
Australia (ARIA)[36]
|
27
|
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[37]
|
20
|
Canada Top Singles (RPM)[38]
|
56
|
Canada Adult Contemporary (RPM)[39]
|
52
|
Italy (Hit Parade)[40]
|
61
|
Netherlands (Dutch Top 40)[41]
|
62
|
Netherlands (Single Top 100)[42]
|
58
|
New Zealand (Recorded Music NZ)[43]
|
10
|
Sweden (Sverigetopplistan)[44]
|
77
|
Switzerland (Schweizer Hitparade)[45]
|
49
|
US Billboard Hot 100[46]
|
56
|
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[46]
|
88
|
|
|
---|
Album phòng thu | |
---|
Album trực tiếp |
Encore (2002) ·
Live in Paris (2007) ·
Live - His Greatest Hits and More (2007)
|
---|
Album biên tập | |
---|
Đĩa đơn | Thập niên 1980 | |
---|
Thập niên 1990 | " Do It to Me" · " My Destiny" · "Love, Oh Love" · "Don't Wanna Lose You" · "Ordinary Girl" · "Still in Love" · "Climbing" · "Time" · "I Hear Your Voice" · "Closest Thing to Heaven" |
---|
Thập niên 2000 | "Angel" · "Don't Stop the Music" · "Tender Heart" · "I Forgot" · "Cinderella" · "The One" · "To Love a Woman" · "Just for You" · "Long Long Way to Go" · "I Still Believe" · " I Call It Love" · "What You Are" · " Why" · "Reason to Believe" · " All Around the World" · "Face in the Crowd" · "Good Morning" · " Just Go" |
---|
|
---|
Bài viết liên quan | |
---|
|
---|
|
Đĩa đơn thập niên 1970 | |
---|
Đĩa đơn thập niên 1980 | |
---|
Đĩa đơn thập niên 1990 và 2000 | |
---|
Đĩa đơn hợp tác | |
---|
|