When You Tell Me That You Love Me

"When You Tell Me That You Love Me"
Đĩa đơn của Diana Ross
từ album The Force Behind the Power
Mặt B
Phát hành20 tháng 8 năm 1991 (Hoa Kỳ)
Thu âm1991
Thể loạiSoul
Thời lượng4:14
Hãng đĩaMotown
Sáng tác
Sản xuấtPeter Asher
Thứ tự đĩa đơn của Diana Ross
"If We Hold on Together"
(1988)
"When You Tell Me That You Love Me"
(1991)
"Chain Reaction '93"
(1993)
Video âm nhạc
"When You Tell Me That You Love Me" trên YouTube

"When You Tell Me That You Love Me" là bài hát năm 1991, do Albert HammondJohn Bettis sáng tác, và được phát hành dưới dạng đĩa đơn bởi ca sĩ nhạc soul người Mỹ Diana Ross.

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]

UK 12-inch vinyl (12 EM 217)[1]

  1. "When You Tell Me That You Love Me" (LP Version) – 4:14
  2. "Chain Reaction" (12" Version) – 3:50
  3. "You and I" – 4:06

UK CD maxi (CDEM 217, 20 5600 2)[2]

  1. "When You Tell Me That You Love Me" (LP Version) – 4:14
  2. "Chain Reaction" (12" Version) – 3:50
  3. "You and I" – 4:06

US 12-inch vinyl (L33-1643)[3]

  1. "When You Tell Me That You Love Me" (LP Version) – 4:10
  2. "When You Tell Me That You Love Me" (LP Version) – 4:10

US cassette single" (MOTCS-2139)[3]

  1. "When You Tell Me That You Love Me" (LP Version) – 4:10

Phiên bản của Westlife

[sửa | sửa mã nguồn]
"When You Tell Me That You Love Me"
Đĩa đơn của WestlifeDiana Ross
từ album Face to Face
Phát hành12 tháng 12 năm 2005 (UK)
Thu âm2005
Phòng thu
  • A Side Studios (Stockholm)
  • Kingside Studio (Stockholm)
  • Sanctuary Townhouse Studio (London)
  • Larrabee North Studios (Los Angeles)
Thể loạiPop
Thời lượng3:58
Hãng đĩaSony BMG
Sáng tácHammond and Bettis
Thứ tự đĩa đơn của Westlife
"You Raise Me Up"
(2005)
"When You Tell Me That You Love Me"
(2005)
"Amazing"
(2006)
Video âm nhạc
When You Tell Me That You Love Me trên YouTube

"When You Tell Me That You Love Me" là đĩa đơn thứ hai phát hành từ album phòng thu thứ sáu của Westlife, Face to Face (2005).

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]

UK CD1

  1. "When You Tell Me That You Love Me" (Single Mix) – 4:10
  2. "White Christmas" – 2:24
  3. "The Way You Look Tonight" (Westlife Only Version) – 3:09

UK CD2

  1. "When You Tell Me That You Love Me" (Single Mix) – 4:10
  2. "If I Let You Go" (Acoustic Version) – 3:39

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2005) Vị trí
cao nhất
Ireland (IRMA)[4] 2
Hà Lan (Single Top 100)[5] 45
Romania[6] 80
Nga Airplay (Tophit)[7] 186
Scotland (Official Charts Company)[8] 2
Anh Quốc (OCC)[9] 2
Anh Quốc Download (Official Charts Company)[10] 35

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Diana Ross - When You Tell Me That You Love Me”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ “Diana Ross - When You Tell Me That You Love Me”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ a b “Diana Ross - When You Tell Me That You Love Me”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.
  4. ^ "The Irish Charts – Search Results – When You Tell Me That You Love Me" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 4 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ "Dutchcharts.nl – Westlife with Diana Ross – When You Tell Me That You Love Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 4 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ Desing, Grampian Web. “Westlife - Face To Face”. Musicchartheaven.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ "Bảng xếp hạng Nga Airplay vào ngày 12 tháng 12 năm 2005" (bằng tiếng Anh). Tophit.
  8. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  9. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 30 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ "Official Singles Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Tương lai đa dạng của loài người chính là năng lực. Căn cứ theo điều đó, thứ "Trái với tự nhiên" mới bị "Biển cả", mẹ của tự nhiên ghét bỏ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Tại sao Hamas lại tấn công Israel?
Tại sao Hamas lại tấn công Israel?
Vào ngày 7 tháng 10, một bình minh mới đã đến trên vùng đất Thánh, nhưng không có ánh sáng nào có thể xua tan bóng tối của sự hận thù và đau buồn.
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij