Urnula là một chinấm trong họ Sarcosomataceae, được mô tả bởi Elias Magnus Fries năm 1849. Chi này gồm 10 loài, sinh sống ở nhiều nơi thuộc châu Á, châu Âu, Greenland, và Bắc Mỹ.[1] Các loài thuộc Sarcosomataceae có quả thể tối màu (nâu hoặc đen), hình phễu, mọc vào mùa xuân. Loài điển hình của chi là Urnula craterium, còn có tên thông thường trong tiếng Anh là devil's urn và the gray urn.
Elias Magnus Fries mô tả chi mới Urnula năm 1849, và chọn Urnula craterium (khi đó có tên Peziza craterium) làm loài điển hình.[2] Tên chi có nghĩa là "chiếc vại nhỏ".[3]
^Nannfeldt JA. (1949). “Contributions to the mycoflora of Sweden. 7. A new winter discomycete, Urnula hiemalis Nannf. n. sp., and a short account of the Swedish species of Sarcoscyphaceae”. Svensk Botanisk Tidskrift. 43: 468–484.
^Rehm H. (1914). “Ascomycetes philippinenses - VI”. Leaflets of Philippine Botany. 6: 2257–81.
^Boudier JLÉ, Torrend C. (1911). “Discomycètes nouveaux de Portugal”. Bulletin de la Société Mycologique de France (bằng tiếng Pháp). 27 (2): 127–136.
^Wang Y-Z, Huang C-L. (ngày 11 tháng 12 năm 2014). “A new species of Urnula (Sarcosomataceae, Pezizales) from Taiwan”. Nova Hedwigia. doi:10.1127/nova_hedwigia/2014/0233.
^Brunelli F. (1997). “Urnula brachysperma ad int”. Bollettino del Gruppo Micologico "G. Bresadola" (bằng tiếng Ý). 40 (2–3): 119–122.
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy