Vương triều thứ Hai Mươi (Vương triều thứ 20) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là Mười tám và Mười chín đã tạo thành một thời đại mới được gọi là Thời kỳ Ramesside. Vương triều thứ Hai Mươi được xem là vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập. Tiếp theo sau nó là Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba và Hậu nguyên.
Các pharaon của Vương triều thứ 20 cai trị trong khoảng 120 năm, từ năm 1187 đến 1064 trước Công nguyên.[1] Đây là danh sách của các vị vua trong triều đại này:
Tên Vua | Tên Ngai | Thời gian trị vì (TCN) | Ngôi mộ | Hoàng hậu |
---|---|---|---|---|
Setnakhte | Userkhaure | 1189 – 1186 TCN | KV14 | Tiy-merenese |
Ramesses III | Usermaatre-Meryamun | 1186 – 1155 TCN | KV11 | Iset Ta-Hemdjert |
Ramesses IV | Usermaatre (later Heqamaatre) Setepenamun | 1155 – 1149 TCN | KV2 | Duatentopet |
Ramesses V Amenhirkhepeshef I | Usermaatre Sekheperenre | 1149 – 1145 TCN | KV9 | Henutwati |
Ramesses VI Amenhirkhepeshef II | Nebmaatre Meryamun | 1145 – 1137 TCN | KV9 | Nubkhesbed |
Ramesses VII Itamun | Usermaatre Setepenre Meryamun | 1136 – 1129 TCN | KV1 | Không có |
Ramesses VIII Sethhirkhepeshef | Usermaatre Akhenamun | 1130 – 1129 TCN | Không rõ | Không có |
Ramesses IX Khaemwaset I | Neferkare Setepenre | 1129 – 1111 TCN | KV6 | Baketwernel |
Ramesses X Amenhirkhepeshef III | Khepermaatre Setepenre | 1111 – 1107 TCN | KV18 | Tyti |
Ramesses XI Khaemwaset II | Menmaatre Setpenptah | 1107 – 1077 TCN | KV4 | Tentamun |
Pharaon Setnakhte có thể đã khá già khi ông bị Nữ hoàng Twosret cướp ngôi. Ông đã cai trị trong khoảng 4 năm, ông được kế vị vì ông là con trai của Ramesses III. Ai Cập đã bị đe dọa bởi những kẻ hải nhân trong triều đại của Ramesses III nhưng ông vẫn đánh bại được liên minh này. Một cuộc đảo chính đã diễn ra nhưng nó không thành công. Nhà vua này có thể đã qua đời do làm việc quá nhiều và người thừa kế hợp pháp tiếp theo sau đó là Ramesses IV.[2]
Các ngôi mộ của những nhà cai trị cao cấp trong triều đình bị sự chú ý những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong triều đại vua Ramesses IX và Ramesses XI.[3]
Vương triều thứ Hai mươi là vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập. Các mối quan hệ trong gia đình hoàng gia không được khám phá đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là về khoảng thời gian cuối cùng của vương triều.
Setnakhte | Tiy-merenese | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Isis-ta-Habadjilat | Ramesses III | Tiye | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Pentawere | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nubkhesbed | Ramesses VI | Ramesses IV | Duatentopet | Amenhirkhopshef | Khaemwaset E | Ramesses VIII | Parahiremenef | Mentuhirkopshef B | Takhat B | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ramesses VII | Ramesses V | Baketwernel | Ramesses IX | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tyti | Ramesses X | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Unknown | Ramesses XI | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vương triều trước | Vương triều của Ai Cập | Vương triều sau |
---|---|---|
Vương triều thứ 19 | 1189−1077 TCN | Vương triều thứ 21 |