Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập

Vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập
Tên bản ngữ
  • Vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập
398 TCN–380 TCN
Tượng Nhân sư của Hakor Vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập
Tượng Nhân sư của Hakor
Tổng quan
Thủ đôMendes
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Ai Cập
Tôn giáo chính
Tôn giáo Ai Cập cổ đại
Chính trị
Chính phủQuân chủ
Lịch sử
Thời kỳThời cổ đại
• truất quyền của Amyrtaeus
398 TCN
380 TCN
Tiền thân
Kế tục
Vương triều thứ Hai mươi tám của Ai Cập
Vương triều thứ Ba mươi của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập (Vương triều thứ 29) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở Bảo tàng Brooklyn) ông ta sáng lập bằng cách đánh bại Amyrtaeus trong một trận chiến công khai, và sau đó đã giết chết ông ta ở Memphis. Nepherites là thủ đô của vương quốc ở Mendes. vương triều này tồn tại trong một khoảng thời gian khá ngắn, thường được xem là một phần của Thời kỳ Hậu nguyên.

Vương triều thứ Hai Mươi Chín
Tên vua Trị vì
Nepherites I 398 - 393 TCN
Psammuthes 393 TCN
Hakor (Achoris) 393 - 380 TCN
Nepherites II 380 TCN

Psammuthes bị lật đổ bởi Hakor, người tự tuyên bố mình là cháu trai của Nepherites I. Ông đã thành công trong việc triển khai chiến tranh chống lại Vương quốc Achaemenes đang cố gắng chiếm lấy Ai Cập và từ cuộc nổi loạn của vua Síp, Evagoras. Con trai ông, Nepherites II đã trở thành vua sau cái chết của ông, vị vua trẻ Nepherites đã không thể giữ ngai vàng của mình chỉ trong thời gian ngắn và bị sụp đổ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Clarysse, Willy (1974), “Nephorites, Founder of the 29th Dynasty and His Name”, Chronique d'Égypte: Bulletin Périodique de la Fondation égyptologique Reine Élisabeth, 69: 215–217.
  • Lloyd, Alan Brian (2000), “The Late Period (664–332 BC)”, trong Shaw, Ian (biên tập), The Oxford History of Ancient Egypt, Oxford and New York: Oxford University Press, tr. 369–394, ISBN 0-8109-1020-9.
  • Myśliwiec, Karol (2000), The Twilight of Ancient Egypt: First Millennium B.C.E, Ithaca and London: Cornell University Press, ISBN 0-8014-8630-0. Translated by David Lorton.
  • Ray, John D. (1986), “Psammuthis and Hakoris”, Journal of Egyptian Archaeology, Egypt Exploration Society, 72: 149–158, doi:10.2307/3821486, JSTOR 3821486.
  • Traunecker, Claude (1979), “Essai sur l'histoire de la XXIXe dynastie” (PDF), Bulletin de l'Institut français d'archéologie orientale, 79: 395–436, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2016, truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp).
Vương triều trước Vương triều của Ai Cập Vương triều sau
Vương triều thứ 28 398–380 TCN Vương triều thứ 30
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
Mirai Radio to Jinkou Bato là dự án mới nhất của Laplacian - một công ty Eroge còn khá non trẻ với tuổi đời chỉ mới 3 năm trong ngành công nghiệp
Advanced JavaScript Features
Advanced JavaScript Features
JavaScript is one of the most dynamic languages. Each year, multiple features are added to make the language more manageable and practical.
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Tôi sẽ đưa ra danh mục những nhóm đồ dùng lớn, sau đó tùy vào từng tình huống mà tôi sẽ đưa ra tùy chọn tương ứng với tình huống đó