Vera Igorevna Zvonareva

Vera Zvonareva
Zvonareva tại US Open 2010
Tên bản ngữВера Звонарёва
Quốc tịch Nga
Nơi cư trúMoskva, Nga
Sinh7 tháng 9, 1984 (40 tuổi)
Moskva, Liên Xô
Chiều cao1,72 m (5 ft 7+12 in)
Lên chuyên nghiệpTháng 9, 2000
Tay thuậnTay phải (cú trái 2 tay)
Tiền thưởng$13,512,165
Trang chủOfficial website
Đánh đơn
Thắng/Thua475 - 230
Số danh hiệu12 WTA, 2 ITF
Thứ hạng cao nhất2 (25.10.2010)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngBK (2009, 2011)
Pháp mở rộngTK (2003)
WimbledonCK (2010)
Mỹ Mở rộngCK (2010)
Các giải khác
WTA FinalsCK (2008)
Thế vận hội Huy chương đồng (2008)
Đánh đôi
Thắng/Thua174 - 116
Số danh hiệu6 WTA, 0 ITF
Thứ hạng cao nhất9 (8 tháng 8 năm 2005)
Thứ hạng hiện tại169 (18 tháng 5 năm 2015)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng (2012)
Pháp Mở rộngTK (2006)
WimbledonCK (2010)
Mỹ Mở rộng (2006)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Wimbledon (2006)
Mỹ Mở rộng (2004)
Cập nhật lần cuối: 21 tháng 5 năm 2015.

Vera Igorevna Zvonareva (Nga: Ве́ра И́горевна Звонарёва, IPA: [ˈvʲɛrə ˈiɡərʲɪvnə zvənɐˈrʲɵvə] ; sinh ngày 7 tháng 9 năm 1984) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp của Nga. Cô bắt đầu chơi quần vợt năm 6 tuổi và thi đấu chuyên nghiệp vào năm 2000. Vị trí cao nhất trong sự nghiệp của cô là số 2 của WTA.[1] Zvonareva đã giành được 12 danh hiệu WTA ở nội dung đơn nữ và vào đến chung kết WTA Championships năm 2008, 2010; WimbledonUS Open năm 2010. Cô cũng giành được huy chương đồng tại Thế vận hội Bắc Kinh năm 2008.[2] Ở nội dung đánh đôi, cô đã giành được bốn danh hiệu Grand Slam, cùng đồng đội Nathalie Dechy tại US Open năm 2006, Svetlana Kuznetsova tại Úc mở rộng năm 2012, Bob Bryan tại US Open năm 2004 và Andy Ram tại Wimbledon năm 2006.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Zvonareva được sinh ra vào năm 1984 tại Moscow. Cha cô, Igor Zvonarev chơi môn thể thao Bandy cho đội Dynamo Moscow, mẹ cô Nataliya Zvonareva là vận động viên khúc côn cầu và đã đoạt huy chương đồng tại thế vận hội Moscow 1980.[3] Vera bắt đầu làm quen với quần vợt năm 6 tuổi dưới sự hướng dẫn của mẹ cô.

Trong năm 2007, Zvonareva tốt nghiệp Đại học thể dục thể thao liên bang Nga và cô tiếp tục học tại Học viện Ngoại giao Moscow.

Thành tích tại các giải Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung đơn nữ: 2 (0–2)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Á quân 2010 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Serena Williams 3–6, 2–6
Á quân 2010 US Open Cứng Bỉ Kim Clijsters 2–6, 1–6

Nội dung đôi nữ: 3 (2–1)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2006 US Open Cứng Pháp Nathalie Dechy Nga Dinara Safina
Slovenia Katarina Srebotnik
7–6(7–5), 7–5
Á quân 2010 Wimbledon Cỏ Nga Elena Vesnina Hoa Kỳ Vania King
Kazakhstan Yaroslava Shvedova
6–7(6–8), 2–6
Vô địch 2012 Australian Open Cứng Nga Svetlana Kuznetsova Ý Sara Errani
Ý Roberta Vinci
5–7, 6–4, 6–3

Nội dung đôi nam, nữ: 2 (2–0)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2004 US Open Cứng Hoa Kỳ Bob Bryan Úc Alicia Molik
Úc Todd Woodbridge
6–3, 6–4
Vô địch 2006 Wimbledon Cỏ Israel Andy Ram Hoa Kỳ Venus Williams
Hoa Kỳ Bob Bryan
6–3, 6–2

Nội dung đánh đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 SR W–L
Grand Slam Tournaments
Australian Open A A A A 1R 4R 2R 1R 4R 1R SF 4R SF 3R A 1R 2R 0 / 12 23–12
French Open A A A 4R QF 3R 3R 1R A 4R A 2R 4R A A A A 0 / 8 18–8
Wimbledon A A A 2R 4R 4R 2R 1R A 2R 3R F 3R 3R A 3R 0 / 11 23–11
US Open A A A 3R 3R 4R A 3R 3R 2R 4R F QF A A A 0 / 9 25–9
WTA Tour Championships A A A A A RR A A A F RR SF SF A A A 0 / 5 9–10
Thống kê sự nghiệp
Vô địch - Á quân 0–0 0–0 0–0 0–1 1–0 1–2 1–0 2–1 0–1 2–6 2–0 1–5 2–2 0–0 0–0 0–0 0–0 12–18
Thắng - Thua tổng thể 3–1 6–2 12–9 41–14 46–24 54–27 21–21 37–22 30–14 65–22 33–14 50–19 56–22 11–10 0–0 3–5 5-3 472–227
Thứ hạng cuối năm None 357 365 45 13 11 42 24 23 7 9 2 7 98 None 251

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Player Profile: Vera Zvonareva”. WTA. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Chinese Li loses in bronze medal play-off at Olympic tennis”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ “Zvonareva biodata”. Zvonareva.ru (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau