Svetlana Aleksandrovna Kuznetsova

Svetlana Kuznetsova
Kuznetsova tại giải quần vợt Mỹ Mở rộng năm 2014
Quốc tịch Nga
Nơi cư trúSankt-Peterburg, Nga
Sinh27 tháng 6, 1985 (39 tuổi)
Leningrad, Liên Xô
(nay là Nga)
Chiều cao1,75 m (5 ft 9 in)
Lên chuyên nghiệp2000
Tay thuậnTay phải
(Revers hai tay)
Tiền thưởng$18.986.839
Đánh đơn
Thắng/Thua537-258
Số danh hiệu14 WTA, 1 ITF
Thứ hạng cao nhất2 (10.9.2007)
Thứ hạng hiện tại13 (25.4.2016)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngTứ kết (2005)
Pháp mở rộngVô địch (2009)
WimbledonTứ kết (2003, 2005, 2007, 2017)
Mỹ Mở rộngVô địch (2004)
Đánh đôi
Thắng/Thua235-110
Số danh hiệu16 WTA
Thứ hạng cao nhấtHạng 3 (7 tháng 6 năm 2004)
Cập nhật lần cuối: 22 tháng 7 năm 2015.

Svetlana Aleksandrovna Kuznetsova (Tiếng Nga: Светлана Александровна Кузнецова (sinh 27 tháng 6 năm 1985), là nữ vận động viên quần vợt người Nga, từng xếp thứ 2 thế giới trên bảng xếp hạng của WTA. Trong sự nghiệp thi đấu tại các giải Grand Slam của mình, cô đã giành được 2 Grand Slam đơn ở Mỹ mở rộng năm 2004Pháp mở rộng năm 2009, và 2 chức á quân ở giải Pháp mở rộng năm 2006Mỹ mở rộng năm 2007. Cả hai lần cô đều thua đều thua Justine Henin ở trận chung kết.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Kuznetsova được sinh ra tại Leningrad, Liên Bang Xô Viết. Cha cô, Aleksandr Kuznetsov, đã huấn luyện năm nhà vô địch đua xe đạp Olympic và thế giới. Mẹ của Kuznetsova, Galina Tsareva, đã vô địch thế giới 6 lần và giữ 20 kỷ lục thế giới môn đua xe đạp, và em trai cô, Nikolay Kuznetsov, đã có 1 huy chương bạc tại thế vận hội mùa hè năm 1996 tại Atlanta và là huấn luyện viên của đội đua xe đạp Lokomotiv. Tuy nhiên Kuznetsova không có cảm hứng đối với môn đua xe đạp. Kuznetsova bắt đầu chơi quần vợt lúc 7 tuổi và chuyển đến Tây Ban Nha để được đào tạo và huấn luyện tốt hơn. Trong thời gian đó, cô đã thành thạo tiếng Tây Ban Nha.[1]

Phong cách thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Svetlana Kuznetsova ở Giải Cúp Kremlin 2014.

Svetlana Kuznetsova chơi thuận tay phải và sử dụng cú trái hai tay. Cô là một tay vợt chơi trên toàn sân (all-court players).[2] Kuznetsova có tốc độ di chuyển tốt cùng những thuận tay mạnh mẽ của với nhiều độ xoáy.[3] Richard Pagliaro của ESPN nhận xét: "Kuznetsova có thể thay đổi độ xoáy, tốc độ và độ nẩy của trái bóng, chơi tốt trên sân đất nện và không có điểm yếu lớn nào[4][5]

Thành tích thi đấu tại các giải Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận chung kết Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung đánh đơn: 4 (2–2)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ tại chung kết Tỉ số
Vô địch 2004 US Open Cứng Nga Elena Dementieva 6–3, 7–5
Á quân 2006 French Open Đất nện Bỉ Justine Henin 4–6, 4–6
Á quân 2007 US Open Cứng Bỉ Justine Henin 1–6, 3–6
Vô địch 2009 French Open Đất nện Nga Dinara Safina 6–4, 6–2
Giải đấu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 SR W–L
Australian Open A A 2R 1R 3R QF 4R 4R 3R QF 4R 4R 3R QF 1R 1R 0 / 14 31–14
French Open A A Q2 1R 4R 4R F QF SF W 3R QF 4R QF QF 2R 1 / 13 46–12
Wimbledon A A LQ QF 1R QF 3R QF 4R 3R 2R 3R 1R A 1R 0 / 11 22–11
US Open A A 3R 3R W 1R 4R F 3R 4R 4R 4R A 3R 1R 1 / 11 33–11
Thắng - Thua 0–0 0–0 3–2 6–4 12–3 11–4 14–4 17–4 12–4 16–4 9–4 12–4 5–3 10–3 4–4 1–2 2 / 49 132–47
Thắng - Thua tổng thể 6–5 16–6 48–15 26–18 60–23 29–17 60–20 55–20 44–21 43–16 26–17 34–21 16–13 36–19 27–19 10–7 536–257
Thứ hạng cuối năm 889 259 43 36 5 18 4 2 8 3 27 19 72 21 28

Nội dung đánh đôi: 7 (2–5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ tại chung kết Tỉ số
Á quân 2003 US Open Cứng Hoa Kỳ Martina Navratilova Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6–2, 6–3
Á quân 2004 Australian Open Cứng Nga Elena Likhovtseva Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6–4, 6–3
Á quân 2004 French Open Đất nện Nga Elena Likhovtseva Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6–0, 6–3
Á quân 2004 US Open Cứng Nga Elena Likhovtseva Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6–4, 7–5
Vô địch 2005 Australian Open Cứng Úc Alicia Molik Hoa Kỳ Lindsay Davenport
Hoa Kỳ Corina Morariu
6–3, 6–4
Á quân 2005 Wimbledon Cỏ Pháp Amélie Mauresmo Zimbabwe Cara Black
Cộng hòa Nam Phi Liezel Huber
6–2, 6–1
Vô địch 2012 Australian Open Cứng Nga Vera Zvonareva Ý Sara Errani
Ý Roberta Vinci
5–7, 6–4, 6–3

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Brian Viner interviews Svetlana Kuznetsova: 'In Britain the first girl who hits two balls in – they give her everything' – Tennis – Sport”. London: The Independent. ngày 20 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ “Kuznetsova powers past Radwanska in France”. Reuters/Agence France-Presse. ngày 2 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ “Top women contenders' strengths, weaknesses”. France24 International News. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ Richard Pagliaro. “Can Kuznetsova find clay-court groove?”. ESPN. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ Jeff Cooper. “Svetlana Kuznetsova – Game Profile”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Nhân vật Delta -  The Eminence In Shadow
Nhân vật Delta - The Eminence In Shadow
Delta (デルタ, Deruta?) (Δέλτα), trước đây gọi là Sarah (サラ, Sara?), là thành viên thứ tư của Shadow Garden