Virus cúm C

Virus cúm C là loài trong chi Influenzavirus C, thuộc họ virus Orthomyxoviridae, giống như các loại virus cúm khác, gây bệnh cúm.

Virus cúm C được biết là lây nhiễm cho ngườilợn.[1]

Cúm do các loại virus cúm C gây ra là rất hiếm so với virus cúm A hoặc B, nhưng có thể nghiêm trọng và có thể gây ra dịch bệnh địa phương. Virus cúm C có 7 phân đoạn RNA và mã hóa 9 protein, trong khi virus cúm A và B có 8 phân đoạn RNA và mã hóa ít nhất 10 protein.

Virus cúm C

[sửa | sửa mã nguồn]

Virus cúm là thành viên của họ Orthomyxoviridae.[2] Virus cúm A, B, C và D đại diện cho bốn loại vi-rút cúm kháng nguyên.[3] Trong số bốn loại kháng nguyên, virus cúm A là nghiêm trọng nhất, virus cúm B ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn có thể gây ra dịch và vi-rút cúm C thường chỉ liên quan đến các triệu chứng nhỏ.[4]

Virus cúm D có thành phần amino acid 50% tương tự như virus cúm C, tương tự như mức độ phân kỳ giữa loại A và B, trong khi loại C và D có mức độ phân kỳ lớn hơn nhiều so với loại A và B.[5][6] Influenzaviruses C và D được ước tính đã chuyển hướng từ một tổ tiên duy nhất hơn 1.500 năm trước, khoảng năm 482 sau Công nguyên.[5]

Vi-rút cúm A có thể lây nhiễm cho nhiều loại động vật cũng như con người và vật chủ hoặc ổ chứa tự nhiên của nó là chim, trong khi vi-rút cúm B, C và D không có ổ chứa động vật.[4][5][7] Virus cúm C không dễ dàng phân lập nên ít thông tin về loại này, nhưng các nghiên cứu cho thấy nó xảy ra trên toàn thế giới.[8] Virus cúm C hiện có 6 dòng, ước tính đã xuất hiện vào khoảng năm 1896 sau Công nguyên.[5]

Virus này có thể lây từ người sang người qua các bụi hô hấp hoặc do fomite (vật liệu không sống) do khả năng tồn tại trên bề mặt trong thời gian ngắn.[4] Virus cúm có thời gian ủ bệnh tương đối ngắn (mất thời gian từ khi tiếp xúc với mầm bệnh đến khi xuất hiện các triệu chứng) trong 18 giờ72 giờ và lây nhiễm các tế bào biểu mô của đường hô hấp.[4] Virus cúm C có xu hướng gây nhiễm trùng đường hô hấp trên mức nhẹ.[9] Các triệu chứng giống cảm lạnh có liên quan đến vi-rút bao gồm sốt (38-40ᵒC), ho khan, chảy nước mũi (chảy nước mũi), đau đầu, đau cơ và đau nhức.[4][10] Virus có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng hơn như viêm phế quảnviêm phổi.[9]

Sau khi một cá nhân bị nhiễm bệnh, hệ thống miễn dịch sẽ phát triển các kháng thể chống lại tác nhân truyền nhiễm đó. Đây là nguồn bảo vệ chính của cơ thể.[4] Hầu hết trẻ em từ năm đến mười tuổi đã tạo ra kháng thể đối với virus cúm C.[10] Cũng như tất cả các virus cúm, loại C ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, nhưng nghiêm trọng nhất ở trẻ nhỏ, người già và cá nhân có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.[4][11] Trẻ nhỏ ít tiếp xúc trước và chưa phát triển kháng thể và người già có hệ miễn dịch kém hiệu quả.[4] Nhiễm virus cúm có một trong những tỷ lệ tử vong có thể phòng ngừa cao nhất ở nhiều quốc gia trên thế giới.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Guo Y.; Jin F.; Wang P.; Wang M.; Zhu J.M. (1983). “Isolation of Influenza C Virus from Pigs and Experimental Infection of Pigs with Influenza C Virus”. Journal of General Virology. 64: 177–82. doi:10.1099/0022-1317-64-1-177. PMID 6296296.
  2. ^ Pattison; McMullin; Bradbury; Alexander (2008). Poultry Diseases (ấn bản thứ 6). Elsevier. tr. 317. ISBN 978-0-7020-28625.
  3. ^ "Seasonal Influenza (Flu)" Centers for Disease Control and Prevention. ngày 22 tháng 3 năm 2012. https://www.cdc.gov/flu/about/viruses/types.htm
  4. ^ a b c d e f g h Margaret Hunt. "Microbiology and Immunology On-line" University of South Carolina School of Medicine. 2009. http://pathmicro.med.sc.edu/mhunt/flu.htm
  5. ^ a b c d Shuo Su; Xinliang Fu; Gairu Li; Fiona Kerlin; Michael Veit (ngày 25 tháng 8 năm 2017). “Novel Influenza D virus: Epidemiology, pathology, evolution and biological characteristics”. Virulence. 8 (8): 1580–1591. doi:10.1080/21505594.2017.1365216. PMC 5810478. PMID 28812422.
  6. ^ 2016. “Influenza C and Influenza D Viruses” (PDF). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ World Health Organization (2006). “Review of latest available evidence on potential transmission of avian influenza (H5H1) through water and sewage and ways to reduce the risks to human health” (PDF).
  8. ^ Manuguerra JC, Hannoun C, Sáenz Mdel C, Villar E, Cabezas JA (1994). “Sero-epidemiological survey of influenza C virus infection in Spain”. Eur. J. Epidemiol. 10 (1): 91–94. doi:10.1007/BF01717459. PMID 7957798.
  9. ^ a b Wagaman, Spence & O'Callaghan 1989
  10. ^ a b Matsuzaki Y, Katsushima N, Nagai Y, Shoji M, Itagaki T, Sakamoto M, Kitaoka S, Mizuta K, Nishimura H (2006). “Clinical features of influenza C virus infection in children”. J. Infect. Dis. 193 (9): 1229–35. doi:10.1086/502973. PMID 16586359.
  11. ^ a b Ballada D, Biasio LR, Cascio G, D'Alessandro D, Donatelli I, Fara GM, Pozzi T, Profeta ML, Squarcione S, Riccò D (1994). “Attitudes and behavior of health care personnel regarding influenza vaccination”. Eur. J. Epidemiol. 10 (1): 63–68. doi:10.1007/BF01717454. PMID 7957793.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
Nhưng những con sóng lại đại diện cho lý tưởng mà bản thân Eula yêu quý và chiến đấu.
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Araragi Koyomi (阿良々木 暦, Araragi Koyomi) là nam chính của series Monogatari.