Trang này giải thích một hướng dẫn về tên bài của Wikipedia tiếng Việt. Đây là tiêu chuẩn đã được chấp thuận mà các thành viên nên cố gắng tuân theo. Vì có thể sẽ có những ngoại lệ, hãy áp dụng nó một cách có ý thức. Bất kỳ thay đổi nào liên quan đến nội dung này nên phản ánh sự đồng thuận. Nếu bạn hoài nghi về hướng dẫn nào đó, hãy thảo luận trước tại trang thảo luận. |
Vì các thành viên hoàng tộc và quý tộc thường sử dụng các tước hiệu thay vì họ tên, thường thay đổi tước hiệu và thường được gọi bằng các tên khác nhau; nên việc sử dụng một tên gọi rõ ràng và nhất quán đôi khi là một chuyện khó. Trang này chứa một tập hợp các quy ước cho tựa đề bài viết đã được các biên tập viên Wikipedia tiếng Anh thông qua và một vài quy ước khác thông dụng tại Wikipedia tiếng Việt.
Các quy định chung về việc đặt tên bài viết trên Wikipedia có thể được tìm thấy tại Wikipedia:Tên bài. Nói chung, tên bài nên là tên gọi phổ biến nhất trong các nguồn đáng tin cậy bằng tiếng Việt (hoặc tiếng Anh) (tên gọi phổ biến của thành viên hoàng gia và quý tộc có thể bao gồm tước hiệu của người đó), nhưng có những yếu tố khác cần xem xét: sử dụng dễ dàng, độ chính xác, sự đồng bộ và tính nhất quán giữa các tựa đề bài viết; và một ràng buộc hệ thống: không thể sử dụng cùng một tựa đề cho hai bài viết khác nhau và do đó nên tránh các tựa đề không rõ ràng.
Hầu hết các quy ước dưới đây được áp dụng cho quân chủ và quý tộc châu Âu thời trung cổ và hiện đại, vì trong các nền văn minh này, những cái tên phổ biến thường được bắt gặp tại các quốc gia khác nhau, do đó, cần phải định hướng bài viết và sự phân định theo lãnh thổ là một phương thức tiện lợi. Các nguyên tắc được sử dụng ở đây cũng có thể hữu ích trong các bài viết về quân chủ và quý tộc Hồi giáo. Tại những khu vực khác, việc định hướng bằng lãnh thổ trên tựa đề bài viết thường không cần thiết.
Những quy ước sau đây áp dụng cho các quân chủ châu Âu kể từ khi Đế quốc Tây La Mã sụp đổ (không áp dụng cho các Hoàng đế Byzantine), bởi vì trong số họ có nhiều người trùng tên. Chẳng hạn, tên Henry IV được sử dụng bởi một vài vị quốc vương và hoàng đế; bài viết về họ có tựa đề là Henry IV của Anh, Henri IV của Pháp, v.v.
Các chế độ quân chủ sử dụng cách gọi tên hoàn toàn khác, như Litva và Merovingian, không cần phải tuân theo quy ước này. Vị vua của một dân tộc, thay vì một quốc gia, (ví dụ, các bộ lạc cổ xưa của người Đức) thường không cần định hướng, nhưng trong trường hợp cần định hướng, có thể thêm các hậu tố như "của người Goth", v.v.
Đối với tiêu đề của bài viết về quân chủ (với các ngoại lệ đã được đề cập ở trên):
Những người phối ngẫu còn sống của quân chủ được gọi bằng tên và tước hiệu hiện tại của họ, ví dụ, Vương hậu Sofía của Tây Ban Nha, Philip, Vương tế Anh. Điều tương tự cũng áp dụng với các phối ngẫu đã ly dị còn sống (đôi khi những người này sẽ có một tước hiệu khác cho biết địa vị của họ, như Vương thái hậu, Thái hậu hoặc tương tự).
Những người phối ngẫu đã qua đời được gọi bằng một cái tên mà họ thường được gọi hoặc (nếu qua đời gần đây) dự kiến sẽ được gọi. Nó có thể khác với tên và tước hiệu mà họ mang khi còn là phối ngẫu chính thức hoặc vào thời điểm qua đời. Một số ví dụ được đưa ra dưới đây.
Dưới đây là một số thông lệ khi dịch các tước hiệu quý tộc châu Âu từ tiếng Anh sang tiếng Việt, điểm lưu ý chính là khi dịch tước hiệu của vợ các quý tộc sang tiếng Việt, ví dụ như "Duchess", không dịch là "Nữ công tước" mà dịch là "Công tước phu nhân".
Tước hiệu tiếng Anh | Dịch | Tước hiệu tiếng Việt | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|
Khi là người được phong tước | Khi là vợ/chồng của người được phong tước | |||
Emperor | → | Hoàng đế | ||
Empress | Nữ hoàng | Hoàng hậu | ||
King | → | Quốc vương | ||
Queen | Nữ vương | Vương hậu | ||
Grand Duke | → | Đại công tước | Đại công tước phu quân | |
Grand Duchess | Nữ đại công tước | Đại công tước phu nhân | ||
Grand prince | → | Đại thân vương | ||
Grand princess | Nữ đại thân vương | |||
Prince-elector | → | Tuyển đế hầu | ||
Prince | → | Hoàng tử | khi là con của Hoàng đế/Nữ hoàng | |
→ | Vương tử | khi là con của Quốc vương/Nữ vương | ||
→ | Thân vương | khi có tước hiệu và đất phong chính thức | ||
Princess | → | Hoàng nữ | Hoàng phi, Hoàng tức | khi là con của Hoàng đế/Nữ hoàng |
→ | Vương nữ | Vương phi, Vương tức | khi là con của Quốc vương/Nữ vương | |
→ | Công nương | khi là con gái của gia đình quý tộc | ||
Crown prince | → | Thái tử | khi là con của Hoàng đế/Nữ hoàng | |
→ | Thế tử | khi là con của Quốc vương/Nữ vương | ||
Crown princess | → | Thái nữ | khi là con của Hoàng đế/Nữ hoàng | |
→ | Thế nữ | khi là con của Quốc vương/Nữ vương | ||
Prince consort | → | Vương phu/Vương tế | ||
Dauphin | → | Trữ quân/Thái tử | ||
Dauphine | Trữ quân/Thái nữ | |||
Duke | → | Công tước | Công tước phu quân | |
Duchess | Nữ công tước | Công tước phu nhân | ||
Marquess | → | Hầu tước | Hầu tước phu quân | |
Marchioness | Nữ hầu tước | Hầu tước phu nhân | ||
Margrave | → | Phiên hầu | Phiên hầu phu quân | |
Count | → | Bá tước | Bá tước phu quân | |
Countess | Nữ bá tước | Bá tước phu nhân | ||
Earl | Bá tước | Bá tước phu quân | ||
Viscount | → | Tử tước | Tử tước phu quân | |
viscountess | Nữ tử tước | Tử tước phu nhân | ||
Baron | → | Nam tước | Nam tước phu quân | |
baroness | Nữ nam tước | Nam tước phu nhân |
Khi dịch từ of trong tước hiệu quý tộc, dịch là của khi theo sau là một quốc gia, dịch là xứ khi theo sau là một lãnh địa, ví dụ Henry V của Anh, Marguerite xứ Provence.