Sophia của Hy Lạp và Đan Mạch | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương hậu nước Tây Ban Nha | |||||
Tại vị | 22 tháng 11 năm 1975 – 19 tháng 6 năm 2014 38 năm, 209 ngày | ||||
Lễ đăng quang | 27 tháng 11 năm 1975 | ||||
Tiền nhiệm | Victoria Eugenie của Battenberg | ||||
Kế nhiệm | Letizia Ortiz Rocasolano | ||||
Thái Thượng Vương hậu nước Tây Ban Nha | |||||
Tại vị | 19 tháng 6 năm 2014 - nay 10 năm, 182 ngày | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 2 tháng 11, 1938 Psychiko, Athena, Hy Lạp | ||||
Phối ngẫu | Juan Carlos I của Tây Ban Nha | ||||
Hậu duệ | Elena, Nữ Công tước xứ Lugo Infanta Cristina Felipe VI, Quốc vương nước Tây Ban Nha | ||||
| |||||
Vương tộc | Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg (khi sinh) Nhà Borbón (kết hôn) | ||||
Thân phụ | Pávlos của Hy Lạp | ||||
Thân mẫu | Friederike Luise của Hannover | ||||
Tôn giáo | Công giáo La Mã trước Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp | ||||
Chữ ký |
Sophia của Hy Lạp và Đan Mạch (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [soˈfi.a]; tiếng Hy Lạp: Σοφία; sinh ngày 2 tháng 11 năm 1938) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Juan Carlos I của Tây Ban Nha. Như mọi "hoàng gia" của Châu Âu được dịch thuật trên báo đài và văn bản ở Việt Nam, Vương hậu Sofia hay được biết đến là Hoàng hậu Sofia, tức tước vị của bà trở thành Hoàng hậu (Empress consort) thay vì chính xác là Vương hậu (Queen consort).
Sinh ra là một vương nữ của Hy Lạp và Đan Mạch, bà đã trở thành Vương hậu của Tây Ban Nha sau khi chồng bà lên ngôi vua của Tây Ban Nha năm 1975[1][2]. Ngày 19 tháng 6 năm 2014, Vua Juan Carlos I thoái vị, con trai của hai người là Felipe VI của Tây Ban Nha kế vị, Sofia trở thành [Queen Sofía], tức "Vương hậu Sofía" mà không phải là Thái hậu vì chồng bà vẫn chưa qua đời[3][4].