Will Keane ăn mừng khi ghi bàn cho Học viện Manchester United năm 2011 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | William David Keane | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Hull City | ||||||||||||||||
Số áo | 19 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2007-2011 | Manchester United | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2009– | Manchester United | 1 | (0) | ||||||||||||||
2013 | → Wigan Athletic (mượn) | 4 | (0) | ||||||||||||||
2014 | → Queens Park Rangers (mượn) | 10 | (0) | ||||||||||||||
2015 | → Sheffield Wednesday (mượn) | 13 | (3) | ||||||||||||||
2015 | → Preston North End (mượn) | 20 | (1) | ||||||||||||||
2016– | Hull City | 1 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2009 | U-16 Anh | 3 | (1) | ||||||||||||||
2009–2010 | U-17 Anh | 15 | (3) | ||||||||||||||
2010–2012 | U-19 Anh | 9 | (3) | ||||||||||||||
2014 | U-20 Anh | 3 | (0) | ||||||||||||||
2011–2012 | U-21 Anh | 3 | (0) | ||||||||||||||
2021– | Ireland | 1 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 2 năm 2012 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2021 |
William David Keane (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Hull City. Năm 2009 anh kết thúc sự nghiệp cầu thủ trẻ tại Học viện Manchester United và bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp tại giải Premier League trong đội hình một của Manchester United. Anh là người anh sinh đôi của Michael Keane, hiện đang là trung vệ của Everton.
Keane bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp tại Premier League và cũng là trận đấu đầu tiền tại đội hình A của ManU vào ngày 31 tháng 12 năm 2011 trong trận đấu mà Manchester United để thua Blackburn Rovers với tỉ số 3-2 khi anh được vào sân để thay thế hậu vệ Rafael.
Keane lần đầu thi đấu cho Anh ở cấp độ U-16 trong chiến thắng 3-1 trước Nga vào năm 2009. Anh ghi được một bàn trong ba trận. Anh cũng tham gia đội U-17 Anh và giúp đội tuyển vô địch Giải U-17 châu Âu 2010. Tổng cộng anh có 15 lần ra sân và ghi được ba bàn thắng cho đội bóng. Sau đó là đến U-19 Anh. Anh đã được gọi lên đội U-21 Anh vào năm 2011. Anh xuất hiện đầu tiên cho U-21 Anh trong chiến thắng 5-0 trước Iceland, từ băng ghế dự bị để thay thế cho tiền vệ Chelsea Josh McEachran ở phút 78.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester United | 2010–11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2011–12 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |