XO-1b

XO-1b
So sánh kích thước của XO-1b với Sao Mộc.
Khám phá
Khám phá bởiPeter McCullough et al.[1]
Nơi khám pháĐài thiên văn Haleakala, Hawaii[1]
Ngày phát hiệnngày 18 tháng 5 năm 2006[2]
Kĩ thuật quan sát
Quá cảnhvận tốc xuyên tâm[1]
Đặc trưng quỹ đạo
0,04930+0,00091
−0,00096
AU
Độ lệch tâm< 0,019[3]
3,94150685±0,00000091[4] ngày
Độ nghiêng quỹ đạo88,8 ± 0,2[4]
Bán biên độ116 ± 9[1]
SaoXO-1
Đặc trưng vật lý
Bán kính trung bình
1,21 ± 0,03[4] RJ
Khối lượng0,913 ± 0,038[3] MJ
Mật độ trung bình
0,64 ± 0,05 g/cm3[4]
15,8 ± 1,5 m/s2[5]

XO-1b là một ngoại hành tinh cách xa Trái Đất khoảng 536 năm ánh sáng.

Hành tinh XO-1b được đặt tên là Negoiu. Tên gọi này được chọn trong chiến dịch NameExoWorlds (Đặt tên cho ngoại thế giới) của România trong kỷ niệm 100 năm thành lập Hiệp hội Thiên văn Quốc tế (IAU). Negoiu cũng là tên gọi đỉnh núi cao thứ hai ở România.[6][7]

Năm 2006, Dự án XO, gồm một nhóm các nhà thiên văn học chuyên nghiệp và nghiệp dư quốc tế đã phát hiện ra một hành tinh có kích cỡ Sao Mộc, sau này được đặt tên là XO-1b, quay quanh một ngôi sao giống như Mặt Trời.[1] Nhóm nghiên cứu này do Peter McCullough thuộc Viện Khoa học Kính viễn vọng Không gianBaltimore chỉ đạo, có bốn nhà thiên văn nghiệp dư đến từ Bắc MỹChâu Âu.[8] Một xác nhận độc lập về hành tinh đã được dự án Wide Angle Search for Planets (Tìm kiếm Hành tinh Góc rộng) thực hiện muộn hơn trong cùng năm 2006.[9]

Nhóm của Dự án XO đã sử dụng Kính viễn vọng XO tương đối rẻ tiền, được chế tạo từ thiết bị thương mại, để tìm kiếm các hành tinh ngoài hệ mặt trời.[2] Kính viễn vọng này nằm trên đảo Maui thuộc Quần đảo Hawaii.[10]

Từ tháng 9 năm 2003 đến tháng 9 năm 2005, Kính viễn vọng XO đã phát hiện hàng chục nghìn ngôi sao sáng. Vào thời điểm đó, nhóm thiên văn nghiệp dư của McCullough đã nghiên cứu vài chục ngôi sao mà trước đó họ xác định là ứng cử viên đầy triển vọng trong tìm kiếm ngoại hành tinh. Cụ thể, sao XO-1 đã được đánh dấu là một ứng cử viên đầy triển vọng vào tháng 6 năm 2005. Các nhà thiên văn nghiệp dư đã quan sát nó từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2005, cuối cùng xác nhận rằng một thiên thể kích cỡ hành tinh đang che khuất nó. Nhóm của McCullough sau đó đã chuyển sang Đài thiên văn McDonaldTexas để lấy thông tin về khối lượng của thiên thể nhằm xác nhận đó là một hành tinh.[1]

Quá cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm của McCullough đã tìm thấy hành tinh này bằng cách phát hiện sự giảm nhẹ cường độ sáng của ngôi sao khi hành tinh di chuyển vào vị trí quá cảnh ngôi sao. Ánh sáng từ ngôi sao giảm khoảng hai phần trăm khi XO-1b quá cảnh. Quan sát của họ cho thấy XO-1b ở trên một quỹ đạo hẹp, chu kỳ bốn ngày xung quanh ngôi sao chủ của nó.

Trong khi các nhà thiên văn đã phát hiện trên 180 ngoại hành tinh thì XO-1b chỉ là hành tinh thứ 10 được phát hiện bằng phương pháp quá cảnh. Nó cũng chỉ là hành tinh thứ hai được tìm thấy bằng ống kính chụp xa. Ngoại hành tinh đầu tiên là TrES -1 trong chòm sao Thiên Cầm, được báo cáo vào năm 2004. Phương pháp quá cảnh cho phép các nhà thiên văn xác định kích thước của hành tinh.

Các quá cảnh kế tiếp và đường cong pha của hành tinh này cũng đã được quan sát.[11]

Vận tốc xuyên tâm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nghiên cứu xác nhận sự tồn tại của hành tinh này bằng cách sử dụng Kính viễn vọng Harlan J. SmithKính viễn vọng Hobby-Eberly tại Đài thiên văn McDonald thuộc Đại học Texas để đo những nhiễu động nhẹ do hành tinh này gây ra với ngôi sao chủ của nó. phương pháp vận tốc xuyên tâm cho phép nhóm tính toán khối lượng chính xác của hành tinh này và nó nhẹ hơn một chút so với Sao Mộc. Hành tinh này to lớn hơn nhiều so với kích thước mà khối lượng của nó có thể gợi ý. McCullough nói "Trong số các hành tinh đi qua phía trước các ngôi sao của chúng, XO-1b là hành tinh giống nhất với Sao Mộc chưa từng được biết đến và sao XO-1 là tương tự nhất với Mặt Trời, nhưng XO-1b gần với ngôi sao của nó hơn rất nhiều so với Sao Mộc với Mặt Trời".

Kỹ thuật được nhóm sử dụng để tìm XO-1b là một phương pháp sáng tạo ở chỗ nó sử dụng một kính viễn vọng tương đối rẻ tiền để tìm kiếm các ngoại hành tinh. Tuy nhiên, nó bị giới hạn chủ yếu ở các hành tinh quay gần quanh các ngôi sao chủ của chúng và chỉ tìm thấy các hành tinh lớn đủ để gây ra sự sụt giảm có thể đo lường được của ánh sáng sao.

Đặc điểm vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh cảm hứng nghệ sĩ này cho thấy cận cảnh đầy ấn tượng của ngoại hành tinh XO-1b đi qua trước một ngôi sao giống Mặt Trời cách xa Trái Đất 600 năm ánh sáng. Hành tinh kích cỡ Sao Mộc này ở trên một quỹ đạo gần chu kỳ 4 ngày quanh ngôi sao.

Là một hành tinh có khối lượng tương đương với Sao Mộc trên quỹ đạo gần xung quanh ngôi sao của nó, hành tinh này thuộc loại Sao Mộc nóng. Giống như những Sao Mộc nóng quá cảnh khác đã biết, như HD 209458 bTrES-1, tỷ trọng riêng thấp của XO-1b chỉ ra rằng hành tinh này là một hành tinh khí khổng lồ được cấu tạo chủ yếu từ hydroheli.

Các quan sát bằng thiết bị NICMOS trên Kính viễn vọng không gian Hubble đã phát hiện thấy sự hiện diện của hơi nước, metan, cacbon dioxide, và có thể cả cacbon monoxit trong bầu khí quyển của XO-1b.[11] Tuy nhiên, một nghiên cứu lại và độc lập với cùng các dữ liệu đã không thể tái tạo những kết quả này.[12] Các nghiên cứu sau đó của Kính viễn vọng không gian Hubble đã phát hiện ra nước trong khí quyển của ngoại hành tinh này.[13][14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f McCullough, P. R.; và đồng nghiệp (2006). “A Transiting Planet of a Sun-like Star”. The Astrophysical Journal. 648 (2): 1228–1238. arXiv:astro-ph/0605414. Bibcode:2006ApJ...648.1228M. doi:10.1086/505651.
  2. ^ a b Donna Weaver (ngày 18 tháng 5 năm 2006). “Astronomers Use Innovative Technique to Find Extrasolar Planet”. STScI-2006-22. Space Telescope Science Institute. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ a b Bonomo, A. S.; và đồng nghiệp (2017). “The GAPS Programme with HARPS-N at TNG. XIV. Investigating giant planet migration history via improved eccentricity and mass determination for 231 transiting planets”. Astronomy and Astrophysics. 602. A107. arXiv:1704.00373. Bibcode:2017A&A...602A.107B. doi:10.1051/0004-6361/201629882.
  4. ^ a b c d Burke, Christopher J.; và đồng nghiệp (2010). “NICMOS Observations of the Transiting Hot Jupiter XO-1b”. The Astrophysical Journal. 719 (2): 1796–1806. arXiv:1006.1953. Bibcode:2010ApJ...719.1796B. doi:10.1088/0004-637X/719/2/1796.
  5. ^ Southworth, John (2010). “Homogeneous studies of transiting extrasolar planets – III. Additional planets and stellar models”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 408 (3): 1689–1713. arXiv:1006.4443. Bibcode:2010MNRAS.408.1689S. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17231.x.
  6. ^ “Approved names”. NameExoworlds (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ “International Astronomical Union | IAU”. www.iau.org. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ Robert Naeye (ngày 23 tháng 5 năm 2006). “Amateurs Help Discover Transiting Exoplanet”. sky and telescope. Sky Publishing. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.
  9. ^ Wilson, D. M.; và đồng nghiệp (2006). “SuperWASP Observations of the Transiting Extrasolar Planet XO-1b”. The Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 118 (847): 1245–1251. arXiv:astro-ph/0607591. Bibcode:2006PASP..118.1245W. doi:10.1086/507957.
  10. ^ McCullough, P. R.; và đồng nghiệp (2005). “The XO Project: Searching for Transiting Extrasolar Planet Candidates”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 117 (834): 783–795. arXiv:astro-ph/0505560. Bibcode:2005PASP..117..783M. doi:10.1086/432024.
  11. ^ a b Tinetti, G.; và đồng nghiệp (2010). “Probing the Terminator Region Atmosphere of the Hot-Jupiter XO-1b with Transmission Spectroscopy”. The Astrophysical Journal Letters. 712 (2): L139–L142. arXiv:1002.2434. Bibcode:2010ApJ...712L.139T. doi:10.1088/2041-8205/712/2/L139.
  12. ^ Gibson, N. P.; và đồng nghiệp (2011). “A new look at NICMOS transmission spectroscopy of HD 189733, GJ-436 and XO-1: no conclusive evidence for molecular features”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 411 (4): 2199–2213. arXiv:1010.1753. Bibcode:2011MNRAS.411.2199G. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17837.x.
  13. ^ Staff (ngày 3 tháng 12 năm 2013). “Hubble Traces Subtle Signals of Water on Hazy Worlds”. NASA. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  14. ^ Deming, Drake; và đồng nghiệp (2013). “Infrared Transmission Spectroscopy of the Exoplanets HD 209458b and XO-1b Using the Wide Field Camera-3 on the Hubble Space Telescope”. The Astrophysical Journal. 774 (2). 95. arXiv:1302.1141. Bibcode:2013ApJ...774...95D. doi:10.1088/0004-637X/774/2/95.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Một bộ phim mình sẽ xem tới những giây cuối cùng, và nhìn màn hình tắt. Một bộ phim đã đưa mình đến những nơi unknown
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Sean Rad, Justin Mateen, và Jonathan Badeen thành lập Tinder vào năm 2012
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
Theo nghiên cứu từ Đại học Leicester, người Ý thường khoẻ mạnh và sống lâu hơn so với nhiều quốc gia Châu Âu khác. Bí mật của họ là biến mọi khoảnh khắc cuộc sống trở nên ngọt ngào và đáng nhớ. Với họ, từng phút giây ở thời điểm hiện tại đều đáng thưởng thức bằng mọi giác quan.
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.