Xyrichtys

Xyrichtys
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Phân bộ (subordo)Labroidei
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Xyrichtys
Cuvier, 1814
Loài điển hình
Coryphaena novacula
Linnaeus, 1758[1]
Các loài
10 loài, xem trong bài
Danh pháp đồng nghĩa
  • Hemipteronotus Lacépède, 1801
  • Novacula Cuvier, 1815
  • Amorphocephalus Bowdich, 1825
  • Xyrula Jordan, 1890

Xyrichtys là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này được gọi chung là razorfish ("cá dao cạo"), dựa vào hình dạng cơ thể trông giống như một chiếc dao cạo.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh xyrichtys bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, được ghép từ xyron ("dao cạo") và ichthys ("cá"), hàm ý đề cập đến hình dạng cơ thể của những loài thuộc chi này[2].

Phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trong chi Xyrichtys hầu hết có phạm vi phân bố tập trung ở Đại Tây Dương và Đông Thái Bình Dương, duy nhất một loài có mặt ở Ấn Độ DươngX. rajagopalani. Tuy nhiên, nhiều tác giả lại đặt X. rajagopalani vào chi Iniistius nên tình trạng phân loại của loài này vẫn chưa rõ ràng[3].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, Iniistius được xem là một danh pháp đồng nghĩa với Xyrichtys. Tuy nhiên, trong luận văn Tiến sĩ của mình vào năm 1974, Tri-thuc Nguyen đã chỉ ra những điểm khác biệt về hình thái giữa IniistiusXyrichtys, trong đó có đề cập đến việc chiều dài của hộp sọ của Iniistius cao hơn đáng kể so với ở Xyrichtys[4]. Ngoài ra, khoảng cách giữa hai gai vây lưng thứ hai và thứ ba của Iniistius lại rộng hơn khoảng cách giữa hai gai vây lưng thứ ba và thứ tư, trong khi cả hai khoảng cách này xấp xỉ bằng nhau ở Xyrichtys. Chính vì vậy, Iniistius được công nhận là một chi hợp lệ, tách biệt hoàn toàn với Xyrichtys[4].

Tương tự như Iniistius, Novaculops cũng từng được xem là danh pháp đồng nghĩa của Xyrichtys[5]. Nhưng vào năm 2013, trong bản mô tả loài mới là Novaculops alvheimi, Randall đã công nhận Novaculops là một chi hợp lệ, bởi vì chúng không có phần trán dốc đặc trưng như ở IniistiusXyrichtys[6]. Một số loài trước đây được xác định là thuộc chi Xyrichtys sau đó đã được chuyển sang chi Novaculops.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]
X. splendens đang ẩn mình bên dưới lớp cát

Có ít nhất 10 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm[7]:

Ngoài ra, còn một loài nghi vấn được xếp trong chi này, là X. javanicus. De Beaufort cho rằng, mẫu gốcPieter Bleeker dùng để mô tả loài này nhiều khả năng là từ Đại Tây Dương, nhưng bị gán nhãn sai là "Java"[8].

Hành vi và sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Như Iniistius, phần trán dốc giúp Xyrichtys nhanh chóng đào hang dưới nền cát và dễ dàng di chuyển trong hang bằng những chuyển động uốn lượn của chúng[6]. Hầu hết Xyrichtys đều là loài lưỡng tính tiền nữdị hình giới tính.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Xyrichtys. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ S. R. Mohanty và đồng nghiệp (2020). “New record of the genus Iniistius Gill, 1862 (Perciformes: Labridae) from Odisha coast” (PDF). Records of the Zoological Survey of India. 120 (4): 505–507.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Randall & Earle (2002), sđd, tr.389-390
  5. ^ Randall và đồng nghiệp (2008), sđd, tr.150
  6. ^ a b Randall (2013), sđd, tr.22
  7. ^ Froese Rainer; Daniel Pauly (2020). “Fish Identification: Xyrichtys. FishBase. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ Randall và đồng nghiệp (2008), sđd, tr.157

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan