Yên Cường
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Yên Cường | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | ![]() | |
Vùng | Đông Bắc Bộ | |
Tỉnh | Hà Giang | |
Huyện | Bắc Mê | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 22°41′08″B 105°21′58″Đ / 22,68555556°B 105,3661111°Đ | ||
| ||
Diện tích | 90,88 km² | |
Dân số (2021) | ||
Tổng cộng | 7.284 người[1] | |
Mật độ | 80 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 01006[2] | |
Website | xyencuong | |
Yên Cường là một xã thuộc huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Yên Cường là xã vùng sâu, vùng xa cách trung tâm huyện Bắc Mê 12 km với 17 thôn và 1.335 hộ, bằng 7.284 nhân khẩu, xã có 10 dân tộc, trong đó: Dân tộc Dao chiếm 38%; Dân tộc Mông chiếm 35%; Dân tộc Tày chiếm 22%; Dân tộc khác chiếm 5% (trong đó có 01 dân tộc rất ít người Pu Péo).
Xã Yên Cường có vị trí địa lý:
Xã Yên Cường có tổng diện tích đất tự nhiên là 9.087.83 ha, trong đó đất rừng là: 5.642.86 ha (Rừng sản xuất: 3.681.49 ha, đất rừng phòng hộ: 1.961.37 ha) đất chưa có rừng và chưa sử dụng là: 1.328,5 ha, diện tích còn lại là đất khác.
Xã Yên Cường được chia thành 17 thôn: Bản Khun, Bản Nghè, Bản Trà, Bản Trung, Bản Túm, Cốt Phát, Đồn Điền, Cao Sơn, Nà Lang, Nà Nghè, Nà Khảo, Nà Lỳ, Nà Chảo, Tả Lùng, Tùng Hản, Tiến Xuân, Ký Thì
Trước đây, Yên Cường là một xã thuộc huyện Vị Xuyên.
Ngày 18 tháng 11 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 136-HĐBT[3] về việc thành lập huyện Bắc Mê trên cơ sở tách xã Yên Cường của huyện Vị Xuyên.
Ngày 13 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 28-HĐBT[4] về việc chia xã Yên Cường thành hai xã là xã Yên Cường và xã Phiêng Luông. Xã Yên Cường có 9.198 hécta đất với 3.074 nhân khẩu.
Xã Yên Cường có 03 di tích lịch sử cấp quốc gia: Căng Bắc Mê (nhà tù của thực dân Pháp), Hang Đán Cúm, Nà Chảo (hang người tiền sử từng ở
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên HAGIANG2019