Yêu từ ánh nhìn đầu tiên

Yêu từ ánh nhìn đầu tiên
Áp phích quảng cáo
Tên khácThe Secret Life of My Secretary
I Loved You From The Beginning
Thể loạiLãng mạn
Hài hước
Định dạngPhim truyền hình
Sáng lậpPark Young-soo
Kịch bảnKim Ah-jung
Đạo diễnLee Kwang-young
Diễn viênKim Young-kwang
Jin Ki-joo
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số mùa1
Số tập32
Thứ Hai và Thứ Ba 22:00 (KST)
Sản xuất
Giám chếJung Ah-reum
Địa điểmHàn Quốc
Bố trí cameraSingle-camera
Thời lượng35 phút
Đơn vị sản xuấtBeyond J
Nhà phân phốiSBS
Trình chiếu
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng6 tháng 5 năm 2019 (2019-05-06)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Yêu từ ánh nhìn đầu tiên (Hangul: 초면에 사랑합니다; Romaja: Chomyeone Saranghamnida; Tiếng Anh: I Loved You From The Beginning / The Secret Life of My Secretary) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự góp mặt của hai diễn viên chính: Kim Young-kwangJin Ki-joo.[1][2] Bộ phim khởi chiếu từ ngày 6 tháng 5 năm 2019 trên kênh SBS vào mỗi tối Thứ hai, Thứ ba hàng tuần lúc 22:00 (KST).[3][4][5]

Nội dung chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim là câu chuyện tình yêu hài hước - lãng mạn chốn công sở khô khan của hai nhân vật Do Min Ik (Kim Young Kwang) và Jung Gal Hee (Jin Ki-joo). Phim xoay quanh hành trình tìm kiếm danh tính thật sự về người mình yêu của anh chàng giám đốc công ty truyền thông di động Do Min Ik và cách mà anh học hỏi sự tôn trọng với những người xung quanh sau khi trải qua tai nạn khiến anh mất khả năng nhận diện các khuôn mặt.

Dàn diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Một giám đốc bề ngoài lãnh đạm, điển trai của công ty truyền thông di động T&T. Anh thông minh và xuất sắc trong công việc nhưng so với vẻ bề ngoài thì tính cách thật sự của Min Ik lại hoàn toàn khác hẳn. Anh chàng thực chất là kẻ vô cùng trẻ con, hay dựa dẫm thái quá vào cô nàng thư ký riêng Jung Gal Hee.[6]

Một thư ký kiểu mẫu - chăm chỉ và tận tụy trong công việc, luôn nhẹ nhàng, từ tốn với mọi yêu cầu oái ăm từ sếp, nhưng bên trong cô đang che giấu một bí mật về cuộc sống thật của mình.[5]

CEO của công ty sản xuất phim Cine Park. Cô tự hào về sự xuất sắc trong công việc, có tính cách táo bạo và cuộc sống cá nhân lộn xộn.[7]

  • Koo Ja-sung vai Ki Dae Joo

Người bạn thân nhất của Do Min- Ik. Anh ấy có khả năng đánh cắp trái tim bằng tài năng cũng như tính cách dịu dàng và ngọt ngào của anh ấy.[5]

Diễn viên phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẹ của Do Min Ik[8]

  • Kim Min-sang vai Sim Hae Young

Chú của Min-ik và là CEO của T & T Mobile Media

  • Jang So-yeon trong vai Lee El Wang
  • Baek Hyun-joo trong vai Park Seon Ja
  • Kim Byung-chun trong vai Goo Seok Chan
  • Han Ji-sun trong vai Mo Ha Ni

Thư ký của Hae Young, người hiểu Gal Hee nhất.[9]

  • Son san trong vai Goo Myung Jung

Người lớn nhất và cao cấp nhất trong số các thư ký tại T & T Mobile Media.

Một trong những thư ký của T & T Mobile Media. Cô được mô tả là cả tin và dễ bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người khác.

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Stella Jang vai cô gái hát rong (tập 02)

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]

OST Part 1

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 06 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Sunny Day"Stella Jang03:14
2."Sunny Day (Inst.)" 03:14
Tổng thời lượng:06:28

OST Part 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 07 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Fool"Peppertones03:48
2."Fool (Inst.)" 03:48
Tổng thời lượng:06:96

OST Part 3

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 13 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Fly High" (날아올라)Sandeul (B1A4)04:23
2."Fly High (Inst.)" (날아올라 (Inst.)) 04:23
Tổng thời lượng:08:46

OST Part 4

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."I'm Sorry" (미안하다는 말)Car the garden04:58
2."I'm Sorry (Inst.)" (미안하다는 말 (Inst.)) 04:58
Tổng thời lượng:09:16

OST Part 5

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 20 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Walk" (산책)Young Bae (SORAN)
Fromm & Louie (Geeks)
03:00
2."Walk (Inst.)" (산책 (Inst.)) 03:00
Tổng thời lượng:06:00

OST Part 6

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 21 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Start Now" (지금부터 시작해)Park Ji Won & Lee Na Kyung (Promis 9)03:52
2."Start Now (Inst.)" (지금부터 시작해 (Inst.)) 03:52
Tổng thời lượng:07:04

Được phát hành vào ngày 27 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Really Weird" (이상해 정말)141504:39
2."Really Weird (Inst)" (이상해 정말 (Inst.)) 04:39
Tổng thời lượng:08:78

OST Part 8

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 28 tháng 5 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Dance With Me"Linus'Blanket03:13
2."Dance With Me (Inst.)" 03:13
Tổng thời lượng:06:26

OST Part 9

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 07 tháng 6 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."What are you doing now" (뭐해, 지금)Choi Ye Geun03:35
2."What are you doing now (Inst.)" (뭐해, 지금 (Inst.)) 03:35
Tổng thời lượng:07:10

OST Part 10

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 17 tháng 6 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Crazy" (미치게)Lim Han Byul04:11
2."Crazy (Inst.)" (미치게 (Inst.)) 04:11
Tổng thời lượng:08:22

OST Part 11

[sửa | sửa mã nguồn]

Được phát hành vào ngày 24 tháng 6 năm 2019

STTNhan đềTrình bàyThời lượng
1."Say Love" (사랑을 말해요)Sondia03:28
2."Say Love (Inst.)" (사랑을 말해요 (Inst.)) 03:28
Tổng thời lượng:06:56

Tỷ suất người xem

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trong bảng đánh giá dưới đây, màu xanh thể hiện cho đánh giá thấp nhất và màu đỏ thể hiện cho đánh giá cao nhất.
  • NR biểu thị rằng bộ phim không lọt top 20 chương trình hàng ngày hàng đầu vào ngày đó.
Tập Ngày phát sóng Tỷ suất người xem
Tỷ suất theo TNmS[11] Tỷ suất theo AGB Nielsen[12]
Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul
1 06 tháng 5 năm 2019 3.7% 3.2% (NR)
2 3.5% 3.6% (NR)
3 07 tháng 5 năm 2019 3.1% 3.4% (NR)
4 3.3% 3.2% (NR)
5 13 tháng 5 năm 2019 2.7% 3.1%
6 3.1% 3.1%
7 14 tháng 5 năm 2019 3.0%
8 3.5%
9 20 tháng 5 năm 2019 3.0%
10 3.4%
11 21 tháng 5 năm 2019 2.7%
12 3.6%
13 27 tháng 5 năm 2019 2.8%
14 3.5%
15 28 tháng 5 năm 2019 3.0%
16 3.0%
17 03 tháng 6 năm 2019 3.1%
18 3.7%
19 04 tháng 6 năm 2019 3.2%
20 3.8% 4.0%
21 10 tháng 6 năm 2019 2.7%
22 3.4%
23 11 tháng 6 năm 2019 2.9% 3.0%
24 3.3% 4.0%
25 17 tháng 6 năm 2019 3.0%
26 3.8%
27 18 tháng 6 năm 2019 3.6%
28 4.2%
29 24 tháng 6 năm 2019 2.8%
30 3.1%
31 25 tháng 6 năm 2019 3.0% 3.9%
32 4.1% 4.6%
Trung bình 3.34%

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ [초면에 사랑합니다] 티저 Ver.1 / 'The Secret Life of My Secretary' Teaser. YouTube. SBS NOW. ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ "[공식]'초면에 사랑합니다' 김영광·진기주·김재경·무진성, 출연 확정...5월 첫방송". The Chosun Ilbo. ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Kim Jin-suk (ngày 24 tháng 10 năm 2018). "[단독]김영광·진기주, '눈 먼 보스 길들이기' 주인공". IS Plus.
  4. ^ Park Soo-in (ngày 24 tháng 10 năm 2018). "김영광 측 "'눈 먼 보스 길들이기' 제안 받은 작품 중 하나"(공식입장)". Newsen.
  5. ^ a b c "'초면에 사랑합니다' 김영광×진기주×김재경×무진성 4色 청춘 라인업 [공식]". Sports Donga. ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ Jeong Yuna (ngày 16 tháng 1 năm 2019). "'초면에 사랑합니다' 김영광, 출연 확정...냉혈한 보스 役". Chosun.
  7. ^ Kim Ji-won (ngày 16 tháng 1 năm 2019). "김재경, '초면에 사랑합니다' 캐스팅...영화 제작사 대표役" Lưu trữ 2019-04-28 tại Wayback Machine. Ten Asia Hankyung.
  8. ^ "'초면에 사랑합니다' 정애리-김민상-장소연-백현주-김병춘, 관록의 라인업 구축". entertain.naver.com. Truy cập 2019-01-20.
  9. ^ "'초면에 사랑합니다' 한지선-손산-권소현, 꿀잼 비서 군단으로 변신". Naver. Sports World. Truy cập 2019-01-24.
  10. ^ "최태환 '초면에 사랑합니다' 합류...김영광과 호흡". entertain.naver.com. Truy cập 2019-01-23.
  11. ^ "TNMS Daily Ratings at Naver". TNMS Ratings. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ "AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu". AGB Nielsen Media Research. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan