Cấu hình tàu ngầm lớp Yankee
| |
Tàu ngầm Yankee Notch đang trong hải trình trên biển.
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Tàu ngầm lớp Yankee |
Xưởng đóng tàu | Severodvinsk và Komsomolsk |
Bên khai thác | Hải quân Liên Xô |
Lớp trước | Lớp Hotel |
Lớp sau | Lớp Delta |
Thời gian đóng tàu | 1964–1974 |
Thời gian hoạt động | 1967–1995 |
Hoàn thành | 34 |
Bị mất | 1 |
Nghỉ hưu | 33 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 132 m (433 ft) |
Sườn ngang | 11,6 m (38 ft) |
Mớn nước | 8 m (26 ft) |
Động cơ đẩy | Hai lò phản ứng áp lực nước cung cấp năng lượng cho bốn tuabin hơi nước dẫn động hai trục quay cánh quạt chân vịt. |
Tốc độ |
Khi nổi: 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) Khi chìm: 27 hải lý trên giờ (50 km/h; 31 mph) |
Tầm xa | unlimited |
Thủy thủ đoàn tối đa | 120 |
Vũ khí |
|
Tàu ngầm lớp Yankee, Liên Xô gọi là Project 667A Navaga và Project 667AU Nalim, là các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Liên Xô. Tổng cộng đã có 34 tàu thuộc lớp Yankee được đóng: 24 tàu tại Severodvinsk cho Hạm đội phương Bắc và 10 tàu còn lại đóng tại Komsomolsk-on-Amur cho Hạm đội Thái Bình Dương. Hai tàu thuộc Hạm đội phương Bắc về sau được chuyển sang Hạm đội Thái Bình Dương.[1] Tàu đầu tiên thuộc lớp này là K-137 được vinh dự đặt tên là Leninets vào ngày 11 tháng 4 năm 1970, 2 năm rưỡi sau khi nó đi vào hoạt động.
Tàu ngầm hạt nhân lớp Yankee là lớp tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo đầu tiên của Liên Xô (SSBN) có khả năng tương xứng với các lớp tàu ngầm mang tên lửa Polaris của Mỹ. Các tàu ngầm lớp Yankee có khả năng mang 16 tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm (SLBM) có nhiều đầu đạn MIRV, đồng thời nó cũng có độ yên tĩnh thủy âm tốt hơn so với tàu ngầm Proyekta 658 lớp Hotel thuộc thế hệ trước, và có thiết kế thân tàu hình giọt nước. Tàu ngầm lớp Yankee đóng vai trò răn đe hạt nhân trong suốt thời kỳ chiến tranh Lạnh.
Tàu ngầm lớp Yankee ban đầu được triển khai hoạt động ở cả ba đại dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương từ những năm 1960. Trong những năm 1970 luôn có 3 tàu ngầm lớp Yankee tuần tra tại Đại Tây Dương, phía Đông Bermuda[2] và ngoài khơi bờ biển phía Tây nước Mỹ. Việc triển khai các tuyến tuần tra tàu ngầm SSBN gần với lục địa Mỹ được coi là để đáp trả sự triển khai vũ khí hạt nhân của Mỹ, Anh và Pháp ở Tây Âu và các tàu chiến (bao gồm cả tàu ngầm hạt nhân) của Mỹ ở Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và phía Đông Đại Tây Dương.
Một tàu ngầm lớp Yankee, K-219, đã bị đắm vào ngày 6 tháng 10 năm 1986 sau khi một vụ cháy nổ xảy ra trên tàu. Tàu ngầm được nhìn thấy gần Bermuda, và bị mất sức nổi do tàu bị ngập nước. Bốn thủy thủ đã chết trước khi tàu cứu hộ tới nơi. Có ít nhất một tàu khác thuộc lớp Yankee đã va chạm với một tàu ngầm hạt nhân của Mỹ.[cần dẫn nguồn]
Do đã lạc hậu, và như đã được đàm phán trong các hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân SALT I, START I và START II giữa Mỹ và Liên Xô, tất cả các tàu ngầm thuộc lớp Yankee đã được loại biên, toàn bộ tên lửa hạt nhân được tháo dỡ và xử lý.
Có tám phiên bản khác nhau của tàu ngầm Yankee:
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yankee (lớp tàu ngầm). |
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (August 2012) |
# | Dự án | Xưởng đóng tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Trang bị | Trạng thái |
---|---|---|---|---|---|---|
K-137 | 667A, 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | 4 tháng 11 năm 1964 | 11 tháng 9 năm 1966 | 6 tháng 11 năm 1967 | Cho ngừng hoạt động ngày 3 tháng 4 năm 1994 để loại bỏ[1] |
K-140 | 667A, 667AM | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 19 tháng 9 năm 1965 | 23 tháng 8 năm 1967 | 30 tháng 12 năm 1967 | Cho ngừng hoạt động ngày 19 tháng 4 năm 1990 để loại bỏ[1] |
K-26 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | 30 tháng 12 năm 1965 | 23 tháng 12 năm 1967 | 3 tháng 9 năm 1968 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 7 năm 1988 để loại bỏ[1] |
K-32 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 25 tháng 2 năm 1966 | Ngày 25 tháng 4 năm 1968 | 26 tháng 10 năm 1968 | Cho ngừng hoạt động ngày 19 tháng 4 năm 1990 để loại bỏ[1] |
K-216 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 6 tháng 6 năm 1966 | 6 tháng 8 năm 1968 | 27 tháng 12 năm 1968 | Cho ngừng hoạt động năm 1985 để loại bỏ [1] |
K-207 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | 4 tháng 11 năm 1966 | 20 tháng 9 năm 1968 | 30 tháng 5 năm 1968 | Cho ngừng hoạt động ngày 30 tháng 5 năm 1989 để loại bỏ [1] |
K-210 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | 16 tháng 12 năm 1966 | Ngày 29 tháng 12 năm 1968 | Ngày 6 tháng 8 năm 1969 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 7 năm 1988 để loại bỏ [1] |
K-249 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | 18 tháng 3 năm 1967 | 30 tháng 3 năm 1969 | 27 tháng 9 năm 1969 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 7 năm 1988 để loại bỏ[1] |
K-253 | 667A, 667AT | SEVMASH, Severodvinsk | 26 tháng 6 năm 1967 | Ngày 5 tháng 6 năm 1969 | 28 tháng 11 năm 1969 | Đã ngừng hoạt động để loại bỏ [1] |
K-395 | 667A, 667AT | SEVMASH, Severodvinsk | 8 tháng 9 năm 1967 | 28 tháng 7 năm 1969 | Ngày 5 tháng 12 năm 1969 | Đã ngừng hoạt động để loại bỏ [1] |
K-339 | 667A | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 23 tháng 2 năm 1968 | 23 tháng 6 năm 1969 | 24 tháng 12 năm 1969 | Cho ngừng hoạt động ngày 19 tháng 4 năm 1990 để loại bỏ[1] |
K-408 | 667A, 667AT | SEVMASH, Severodvinsk | 20 tháng 1 năm 1968 | Ngày 10 tháng 9 năm 1969 | Ngày 25 tháng 12 năm 1969 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 7 năm 1988 để loại bỏ[1] |
K-411 | 667A, 667AN | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 25 tháng 5 năm 1968 | 16 tháng 1 năm 1970 | 31 tháng 8 năm 1970 | Đã ngừng hoạt động để loại bỏ[1] |
K-418 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | 29 tháng 6 năm 1968 | 14 tháng 3 năm 1970 | 22 tháng 9 năm 1970 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 3 năm 1989 để loại bỏ [1] |
K-420 | 667A, 667M | SEVMASH, Severodvinsk | 12 tháng 10 năm 1968 | Ngày 25 tháng 4 năm 1970 | 29 tháng 10 năm 1970 | Đã ngừng hoạt động để loại bỏ[1] |
K-423 | 667A, 667AT | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 13 tháng 1 năm 1969 | Ngày 7 tháng 4 năm 1970 | 13 tháng 11 năm 1970 | Đã ngừng hoạt động để loại bỏ[1] |
K-434 | 667AU | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 23 tháng 2 năm 1969 | 29 tháng 5 năm 1970 | 30 tháng 11 năm 1970 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 3 năm 1989 để loại bỏ[1] |
K-426 | 667A | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 17 tháng 4 năm 1969 | 28 tháng 8 năm 1970 | 22 tháng 12 năm 1970 | Cho ngừng hoạt động ngày 19 tháng 4 năm 1990 để loại bỏ[1] |
K-236 | 667AU | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 6 tháng 11 năm 1969 | 4 tháng 8 năm 1970 | 27 tháng 12 năm 1970 | Cho ngừng hoạt động ngày 1 tháng 9 năm 1990 để loại bỏ[1] |
K-415 | 667A, 667AK-2 | SEVMASH, Severodvinsk | 4 tháng 7 năm 1969 | 26 tháng 9 năm 1970 | 30 tháng 12 năm 1970 | Cho ngừng hoạt động ngày 6 tháng 8 năm 1987 để loại bỏ[1] |
K-403 | 667A, 667AK-1 | SEVMASH, Severodvinsk | 18 tháng 8, 1969 | Ngày 25 tháng 3 năm 1971 | Ngày 12 tháng 8 năm 1971[1] | Ngừng hoạt động - Đang tiến hành thu xếp vào năm 2010 [4] |
K-389 | 667A | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 26 tháng 7 năm 1970 | 27 tháng 6 năm 1971 | Ngày 25 tháng 11 năm 1971 | Cho ngừng hoạt động ngày 19 tháng 4 năm 1990 để loại b [1] |
K-245 | 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | 16 tháng 10 năm 1969 | Ngày 9 tháng 8 năm 1971 | 16 tháng 12 năm 1971 | Cho ngừng hoạt động ngày 14 tháng 3 năm 1992 để loại bỏ[1] |
K-219 | 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | 28 tháng 5 năm 1970 | 8 tháng 10 năm 1971 | Ngày 31 tháng 12 năm 1971[1] | Chìm tàu ngày 3 tháng 10 năm 1986 |
K-252 | 667A | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 25 tháng 12 năm 1970 | 12 tháng 9 năm 1971 | Ngày 31 tháng 12 năm 1971 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 3 năm 1989 để loại bỏ [1] |
K-214 | 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 19 tháng 2 năm 1970 | 1 tháng 9 năm 1971 | 8 tháng 2 năm 1972 | Cho ngừng hoạt động ngày 24 tháng 6 năm 1991 để loại bỏ [1] |
K-228 | 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | 4 tháng 9 năm 1970 | Ngày 3 tháng 5 năm 1972 | 30 tháng 9 năm 1972 | Cho ngừng hoạt động ngày 3 tháng 9 năm 1994 để loại bỏ |
K-258 | 667AU | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 30 tháng 3 năm 1971 | Ngày 26 tháng 5 năm 1972 | 30 tháng 9 năm 1972 | Cho ngừng hoạt động ngày 16 tháng 6 năm 1991 để loại bỏ |
K-241 | 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | 24 tháng 12 năm 1970 | Ngày 9 tháng 6 năm 1972 | 23 tháng 10 năm 1972 | Cho ngừng hoạt động ngày 16 tháng 6 năm 1992 để loại bỏ |
K-444 | 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | Ngày 8 tháng 4 năm 1971 | 1 tháng 8 năm 1972 | 23 tháng 12 năm 1972 | Cho ngừng hoạt động ngày 30 tháng 9 năm 1994 để loại bỏ |
K-446 | 667AU | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | Ngày 7 tháng 11 năm 1971 | 8 tháng 8 năm 1972 | 22 tháng 1 năm 1973 | Cho ngừng hoạt động ngày 17 tháng 3 năm 1993 để loại bỏ |
K-451 | 667AU | SEVMASH, Severodvinsk | 23 tháng 2 năm 1972 | Ngày 29 tháng 4 năm 1973 | Ngày 7 tháng 9 năm 1971 | Cho ngừng hoạt động ngày 16 tháng 6 năm 1991 để loại bỏ |
K-436 | 667AU | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 7 tháng 11 năm 1972 | 25 tháng 7 năm 1973 | 5 tháng 12 năm 1973 | Cho ngừng hoạt động ngày 14 tháng 3 năm 1992 để loại bỏ |
K-430 | 667AU | Nhà máy đóng tàu Leninskiy Komsomol, Komsomolsk | 27 tháng 7 năm 1973 | 28 tháng 7 năm 1974 | 25 tháng 12 năm 1974 | Cho ngừng hoạt động ngày 12 tháng 1 năm 1995 để loại bỏ |