Yoo Sun

Yoo Sun
Yoo Sun vào năm 2019
Sinh왕유선 Wang Yoo Sun
11 tháng 2, 1976 (48 tuổi)
 Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Tên khácYoo Sun
Học vịĐại học Nghệ thuật Quốc gia Seoul
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2000 đến nay
Người đại diệnBless Ent
Tác phẩm nổi bật"Bốn chàng quý tử","Don't cry Mommy","Eve"
Quê quánSeoul
Chiều cao166 cm
Cân nặng46 kg
Phối ngẫuCha Hyo Joo (kết hôn năm 2011)
Con cái1 con gái

Yoo Sun (Hangul: 유선, Hanja: 裕善), tên thật là Hwang Yoo-sun (Hangul: 왕유선, Hanja: 王裕善, sinh ngày 11 tháng 2 năm 1976), là một nữ diễn viên kịch nghệ, điện ảnh và truyền hình Hàn Quốc. Cô trở thành một gương mặt quen thuộc với khán giả sau thành công của Bốn chàng quý tử và loạt phim truyền hình cuối tuần.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Yoo Sun được sinh ra và lớn lên ở Seoul, Hàn Quốc.Từ nhỏ đã có niềm đam mê với diễn xuất, Yoo Sun đã theo học trường Đại học Nghệ Thuật Quốc gia Seoul,thử sức với nhiều lần thử giọng, trong khoảng thời gian đầu vào nghề vì chưa thành công ở lần thử giọng nào nên cô đã có một công việc bán thời gian cho một chương trình trực tuyến Movie A to Z, và sau đó được debut với vai trò MC cặp với Moon Seong Geun cho Movie and Popcorn của đài KBS.[1]

Khi sự nghiệp đang phát triển ở cả hai mảng truyền hìnhđiện ảnh với My too perfect SonsMoss, Yoo Sun quyết định kết hôn với người bạn trai 10 năm của mình Cha Hyo Joo.Và nhanh chóng quay trở lại sự nghiệp với bộ phim Nữ phi công xinh đẹp

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Phim Vai diễn Đài (nơi trình chiếu)
1999 Hometown of Legends "Sang-sa-yo" KBS2
2001 MBC Best Theater "An Incomplete Love" MBC
2002 The Shining Sunlight Choi Joon Hee MBC
The Great Ambition Dan Ja Yeon SBS
2003 South of the Sun Lee Min Joo SBS
2004 Into the Storm Yoo Jin Kyung SBS
Little Woman Jung Mi Deuk SBS
2005 Sweet Spy Park Eun Joo MBC
2006 Singles Game Han Young-eun SBS
2007 Lobbyist Eva SBS
That Woman Is Scary Choi Young Rim SBS
2008 General Hospital Jang Shik Jin (cameo 3-4) SBS
Terroir Ahn Ji-sun SBS
2009 My Too Perfect Sons (Bốn Chàng Quý Tử) Kim Bok Shil KBS2
2012 Nữ Phi Công Xinh Đẹp Choi Ji Won SBS
Horse Doctor (Mã Y) Jang In Joo MBC
2013 Drama Festival Surviving in Afica Kang Min Joo MBC
2015 Life Tracker Lee Jae-goo Song Yeon Hee SBS
Gia Đình Bá Đạo Lee Do Kyung MBC
2016–2017 Our Gap-Soon (Hương Vị Hôn Nhân) Shin Jae Soon SBS
2017 Criminal Mind Na Na Hwang tvN
2018 Cô Tiên Dọn Dẹp Trợ lý Gwon JTBC
2019 Mother Of Mine (Con gái xinh đẹp của mẹ) Kang Mi- Seon KBS2
2020 Get Revenge Kim Tae Oh TV Chosun
2021 Hush Yang Yoon Kyung JTBC
Move to heaven Kang Eun Jeong Netfilx
2022 Eve (Thiên nga bóng đêm) Han Sora[2] tvN
2023 Paper Moon [3] KT Seen
Queen of the Mask Channel A

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn
1999 Mayonnaise Ara
2000 www.whitelover.com (short film) Ha-yan
2003 The Uninvited (Vị khách không mời) Hee Eun
2004 The Big Swindle Jung In- Sook
2005 The Wig (Tóc ma) Ji Hyeon
2007 Black House (Căn nhà tối) Shin Yi Hwa
Moss (Rêu) Lee Yeong Ji
2011 GLove Na Joo Won
Romantic Heaven Yeom Kyeong Ja
2012 Never Ending Story Je Soo
Gabi Sadako
Don't Cry Mommy (Mẹ ơi đừng khóc) Kim Yoo Rim
2015 The Chosen: Forbidden Cave Geum Joo
Himalaya Choi Seon Ho (cameo)
Never Said Goodbye Soo Jung
2017 The Preparation (Ngày không còn mẹ) Moon Kyeong
2019 Real Culprit (Thủ phạm thực sự) Jung Da Yun
My first Cilent (Thân chủ đầu tiên) Kang Ji Sook
2021 Sweet & Sour
2022 Good Morning (Ngày mới tốt lành) Seo Jin

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Tập (ep) Vai trò
2022 Earth in the House full MC
2021 Immobility 1-12 Thành viên thường xuyên
2019 Where is my home ? 57 Khách mời
2018 Problem child in house 153 Khách mời
Happy toghether:Season 4 28 Khách mời (cùng với dàn cast Con gái xinh đẹp của mẹ)
2017 Same bed, different dreams 2 151 MC đặc biệt
2015 Real Man:Female soldier special-Season 3 119-129 Thành viên thường xuyên
2010 Running Man 234-235 Khách mời
2007 Happy together:Season 3 231 Khách mời
Radio Star 440 Khách mời

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim Kết quả
2003 SBS Drama Awards Best Supporting Actress South of the Sun Đoạt giải
2004 41st Grand Bell Awards Best Supporting Actress The Uninvited Đề cử
SBS Drama Awards New Star Award Little Women Đoạt giải
SBS Drama Awards Excellence Award, Actress in a Serial Drama Into the Storm Đoạt giải
2005 SBS Drama Awards Special Award in MC category Million Dollar Mystery Đoạt giải
2007 28th Blue Dragon Film Awards Best Supporting Actress Black House Đề cử
SBS Drama Awards Excellence Award, Actress in a Serial Drama That Woman Is Scary Đoạt giải[4]
2008 2nd Korea Drama Awards Excellence Award, Actress That Woman Is Scary Đề cử
2009 17th Korean Culture and Entertainment Awards Excellence Award, Actress in a Drama My Too Perfect Sons Đoạt giải
KBS Drama Awards Best Couple Award with Lee Pil-mo My Too Perfect Sons Đoạt giải
KBS Drama Awards Excellence Award, Actress in a Serial Drama My Too Perfect Sons Đoạt giải
2010 5th Asia Model Festival Awards BBF Popular Star Award Đoạt giải
31st Blue Dragon Film Awards Best Supporting Actress Moss Đề cử
2011 32nd Blue Dragon Film Awards Best Supporting Actress GLove Đề cử
2012 SBS Drama Awards Excellence Award, Actress in a Drama Special Take Care of Us, Captain Đề cử
MBC Drama Awards Top Excellence Award, Actress in a Special Project Drama Horse Doctor Đề cử
2015 MBC Drama Awards Giải thưởng làm việc theo nhóm xuất sắc nhất Real Man Đoạt giải
2019 Giải thưởng Ngày văn hoá giải trí của người tiêu dùng Nữ diễn viên của năm do khán giả bình chọn Con gái xinh đẹp của mẹ Đoạt giải
2022 8th APAN Star Awards Excellence Award, Actress in a Miniseries Eve Đoạt giải[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ [ko.wikipedia.org/wiki/영화_그리고_팝콘 “Movie and Popcorn”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp).
  2. ^ 김유표 (23 tháng 6 năm 2022). “하드 캐리... 논란 무성했던 드라마, 이 '여배우'가 멱살 잡고 끌고 가고 있다”. 위키트리 | 세상을 깨우는 재미진 목소리 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
  3. ^ Times, I. D. N.; Bella, Nimas. “5 Fakta Paper Moon, KDrama Seezn yang Diadaptasi dari Novel Jepang”. IDN Times (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
  4. ^ “That Woman is Scary Winned”. 1 tháng 1 năm 2008.
  5. ^ “Winner APAN Star Awards”. Soompi. 29 tháng 9 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan