Yun Chi-ho | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 26 tháng 12, 1864 |
Nơi sinh | Asan |
Mất | |
Ngày mất | 6 tháng 12, 1945 |
Nơi mất | Kaesong |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Yun Ung-nyeol |
Phối ngẫu | Ma eh-bang |
Hậu duệ | Yun Young-sun, Yun Munhui |
Học vấn | |
Trường học | Đại học Vanderbilt, Đại học Emory, Đại học Keio, Đồng nhân xã, Học viện Oxford, Đại học Emory, Trường Thần học, Đại học Vanderbilt |
Chức quan | member of the House of Peers |
Nghề nghiệp | chính khách, nhà triết học, nhà báo, giáo viên, người viết tự truyện, quan viên, nhà ngoại giao, phiên dịch viên, nhà hoạt động chính trị |
Tôn giáo | Phong trào Giám Lý |
Quốc tịch | Triều Tiên |
Tên thật | |
Hangul | 윤치호 |
---|---|
Hanja | 尹致昊 |
Romaja quốc ngữ | Yun Chi-Ho |
McCune–Reischauer | Yun ChiHo |
Hán-Việt | Doãn Trí Hạo |
Bí danh | |
Hangul | 좌옹 |
---|---|
Hanja | 佐翁 |
Romaja quốc ngữ | Jwaong |
McCune–Reischauer | Jwaong |
Hán-Việt | Tá Ông |
Yun Chi-Ho (Hangul: 윤치호, âm Hán Việt: Doãn Trí Hạo, Hanja: 尹致昊, sinh ngày 26 tháng 12 năm 1864 – mất ngày 9 tháng 12 năm 1945), tên hiệu là Jwaong (Hangul: 좌옹, 佐翁, âm Hán Việt: Tá Ông), là một mục sư giám lý và đồng thời là một chính trị gia. Ông là một trong những nhà lãnh đạo tiêu biểu của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Triều Tiên nhằm chống lại, thoát khỏi khỏi sự thống trị của Đế quốc Nhật Bản. Ông là bác của Yun Bo-seon, Tổng thống thứ hai của Đại Hàn Dân Quốc. Ông qua đời vào ngày 9 tháng 12 năm 1945 tại Kaesong.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yun Chi-ho. |
Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: |