Zingiber chantaranothaii | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. chantaranothaii |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber chantaranothaii Triboun & K.Larsen, 2014[1] |
Zingiber chantaranothaii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Pramote Triboun và Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1] Tên gọi thông thường trong tiếng Thái là khing yok (ขิงหยก).[1]
Mẫu định danh: Triboun P. 3492 thu thập ngày 10 tháng 8 năm 2004 (ZRC ghi là năm 2002), tọa độ 18°52′32″B 97°57′36″Đ / 18,87556°B 97,96°Đ, rừng tre hỗn hợp tại tỉnh Mae Hong Son, miền bắc Thái Lan. Holotype lưu giữ tại Văn phòng Bảo vệ các loại Thực vật ở Băng Cốc, Thái Lan (BK); isotype lưu giữ tại Đại học Khon Kaen ở Khon Kaen, Thái Lan (KKU).[1][2]
Loài này có tại tỉnh Mae Hong Son, miền bắc Thái Lan.[1][3] Môi trường sống là rừng tre và rứng lá sớm rụng hỗn hợp.[1]
Chồi lá mọc thẳng đứng, cao 1-1,2 m. Phiến lá thẳng, ~25 × 2,4-2,6 cm, đỉnh nhọn thon, đáy thon nhỏ dần, nhẵn nhụi cả hai mặt. Lưỡi bẹ 2 thùy; các thùy hình trứng, dài ~3 mm, thưa long dọc theo mép. Cụm hoa 1-2, mọc từ thân rễ. Cuống cụm hoa thẳng đứng, với 6-8 bẹ, màu xanh lục. Cành hoa bông thóc thuôn dài, 11-13 × 3-3,5 cm; với ~35 lá bắc hoa, đỉnh nhọn, màu xanh lục. Lá bắc thuôn dài, ~4 × 2,7 cm, nhọn đột ngột, nhẵn nhụi mặt trên, có lông tơ mặt dưới. Lá bắc con ~3,1 × 1,3 cm, nhẵn nhụi mặt trên, có lông tơ mặt dưới. Đài hoa dài ~1,3 cm; các thuỳ rất rộng, ~6,5 × 10 mm, có lông tơ – đặc biệt tại đáy. Ống tràng dài 4-4,3 cm, màu kem; thùy tràng lưng 2,7-2,8 × 1,1-1,2 cm; các thùy tràng bên 2,5-2,6 × 0,65 cm. Cánh môi 3 thùy, màu vàng với lốm đốm nâu gỉ sắt sẫm; thùy giữa 1,5-1,6 × 1,5 cm; các thùy bên 5-7 × 8-9 mm. Bao phấn ~1,5 × 0,4 cm; chỉ nhị dài ~4 mm; phần phụ dài 1,5-1,7 cm, màu kem, thò ra. Nhụy lép dài ~4 mm. Bầu nhụy có lông nhung. Noãn 11-14 mỗi ngăn. Quả không rõ. Ra hoa tháng 6-8.[1]