Zingiber flaviflorum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. flaviflorum |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber flaviflorum C.K.Lim & Meekiong, 2014[1] |
Zingiber flaviflorum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chong Keat Lim và Kalu Meekiong miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1]
Mẫu định danh: C.K. Lim L12539; thu thập tại đường Pine Tree, Bukit Fraser, Pahang. Mẫu holotype lưu giữ tại Đại học Quốc gia Malaysia ở Bangi, Selangor (UKMB),[1][2] mẫu isotype lưu giữ tại tại Suriana Botanic Conservation Gardens, đảo Penang.[1]
Tính từ định danh flaviflorum (giống đực: flaviflorus, giống cái: flaviflora) là tiếng Latinh, nghĩa là hoa màu vàng; ở đây để nói tới màu vàng sẫm (đôi khi nhạt hơn và màu kem) của hoa loài này.[1]
Loài này là đặc hữu Bukit Fraser (Fraser's Hill), bang Pahang, Malaysia.[1][3]
Cây thảo nhỏ mọc thành cụm với các thân cong cao 75–240 cm (đôi khi với các thân bò lê dài tới 350 cm), với 7-8 cặp lá hình trứng tới thuôn dài. Các bẹ lá màu vàng ánh lục, hơi có lông tơ; phiến lá 17-22 × 3,4-4,3 cm, đỉnh nhọn, đáy thon nhỏ dần, mép nguyên; mặt trên màu xanh lục, bóng; mặt dưới nhạt hơn, hơi có lông tơ; lá nghiền nát có mùi hăng nồng. Cuống lá từ gần như không có tới ~3–4 mm, xẻ rãnh mặt trên, với gối rõ nét; lưỡi bẹ ngắn, ~2 mm, 2 thùy. Cụm hoa tại gốc, từ cuống cụm hoa phủ phục; lá bắc hình trứng với đỉnh nhọn, màu lốm đốm từ vàng ánh hồng, điểm ánh xanh lục. Hoa màu vàng khác biệt, đôi khi nhạt màu hơn. Cánh môi dài ~2-2,5 cm, đỉnh nhọn, hơi 2 thùy. Nhị lép bên hợp sinh với cánh môi. Bao phấn dài 1,2 cm, mào bao phấn dài hơn, ~1,5 cm.[1]
Khác với Z. gracile ở chỗ các lá màu xanh lục bóng và mùi hăng nồng, cụm hoa rộng hơn với các lá bắc màu lốm đốm và hoa màu vàng khác biệt.[1]