Zingiber integrilabrum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. integrilabrum |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber integrilabrum Hance, 1882[1] |
Zingiber integrilabrum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Fletcher Hance miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882.[1][2] Tên gọi trong tiếng Trung là 全唇姜 (toàn thần khương); nghĩa đen là gừng cánh môi nguyên.[3]
Mẫu định danh: Ford C. 21812; thu thập tháng 4 năm 1881 tại núi Gough, đảo Hồng Kông, Hồng Kông.[1][4]
Tính từ định danh integrilabrum là tiếng Latinh, bắt nguồn từ tính từ integri (sở hữu cách giống đực/giống trung của tính từ integer) nghĩa là nguyên, toàn vẹn; và danh từ labrum nghĩa là môi. Ở đây để nói tới các cánh môi gần như nguyên ở hoa của loài này.[1][3][5]
Loài này là đặc hữu đảo Hồng Kông, Hồng Kông, Trung Quốc.[1][3][5][6] Môi trường sống là rừng, ở cao độ tới 480 m.
Schumann (1904) xếp Z. integrilabrum trong tổ Cryptanthium.[5]
Cây thảo lâu năm, thanh mảnh, nhỏ. Thân rễ thanh mảnh, phân nhánh, vảy dạng bẹ chìa bao bọc, nhạt màu, không mùi, không vị. Thân giả 40-100 cm. Bẹ 3, dạng vảy, nhẵn nhụi,hình trứng hoặc thuôn dài, dạng màng màu trắng. Cuống lá từ không có đến dài 5 mm. Phiến lá hình mác nhọn thon, 13-18 × 2,7-3 cm, mặt gần trục nhẵn nhụi, mặt xa trục có lông tơ đến nhiều lông áp ép dọc gân giữa; bẹ nhẵn nhụi dạng màng; lưỡi bẹ thuôn tròn, 2 thùy, tới 1 mm. Cụm hoa là cành hoa bông thóc, dài 4-5 cm, đường kính 1-1,3 cm, mọc từ thân rễ, khoảng 1/2 chìm trong lòng đất, 4 hoặc 5 hoa. Cuống cụm hoa dài 1-2 × chiều dài cụm hoa, các bẹ giống vảy dài 2-3 cm, nhọn thon, nhẵn nhụi, dạng màng. Các lá bắc trở thành màu ánh nâu khi già, hình mác, nhọn, dài 2-3 cm, nhẵn nhụi. Lá bắc con ~2 cm, dạng màng. Đài hoa dài ~2 cm, chẻ 1 bên, nhẵn nhụi. Tràng hoa màu trắng ngà; ống tràng ~2,7 cm. Các thùy hình mác, dài ~1,8 cm; các thùy bên hình mác, nhọn thon, hẹp, uốn ngược; thùy lưng rộng hơn, nhọn, thẳng đứng. Cánh môi hình elip; các thùy bên tiêu giảm thành răng tròn nhăn hoặc không có. Nhị không cuống, dài 8 mm, hình mác. Bao phấn không cuống, dài ~8 mm; phần phụ kết nối dài ~7 mm, cong. Bầu nhụy dài 3 mm, nhiều lông màu vàng kim áp ép. Ra hoa tháng 4.[1][3][5]