Zingiber intermedium

Zingiber intermedium
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. intermedium
Danh pháp hai phần
Zingiber intermedium
Baker, 1892[1]

Zingiber intermedium là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892.[1][2]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Một mẫu định danh là Clarke C.B. 44443; thu thập ngày 6 tháng 8 năm 1886 tại Bhorlasa, lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[3]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh intermedium (giống đực: intermedius, giống cái: intermedia) là tiếng La tinh, nghĩa là trung gian, giữa.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại đông bắc Ấn Độ (phía bắc khu vực Khasi Hills, tại các bang Meghalaya, Assam, Nagaland, Arunachal Pradesh).[1][4][5] Môi trường sống là rừng, ở cao độ khoảng 1.100 m.[1][4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Baker (1892) và Schumann (1904) xếp Z. intermedium trong tổ Lampuzium / Lampugium (= tổ Zingiber).[1][4]

Thân lá cao tới 1m. Lá không cuống, hình mác hoặc mác ngược nhọn thon, đáy hẹp, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới gần đường giữa thưa thớt các hột nhỏ dạng viên tròn. Lưỡi bẹ dài tới 4 cm, dạng màng, nhẵn nhụi, nhọn thon. Cuống cụm hoa thanh mảnh, dài 5-15-(24) cm, có vảy hình mác bao bọc. Cụm hoa hình cầu kết đặc, đường kính 5 cm. Lá bắc hình mác, dạng màng, xoắn, dài 3,7 cm. Ống tràng dài như lá bắc; các thùy tràng hoa gần đều, hình mác, màu đỏ nhạt, dài 2,3-2,5 cm. Cánh môi hình gần tròn, dài 2,3-2,5 cm, màu đen ánh đỏ với các đốm nhỏ màu vàng nghệ, các tai ở đáy (thùy bên) thuôn dài. Bao phấn màu trắng,[3] với mỏ màu đỏ sẫm. Phần phụ liên kết màu đen.[1][4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber intermedium tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber intermedium tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). "Zingiber intermedium". International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f Baker J. G., 1892. Order CXLIX. Scitamineae: Zingiber intermedium trong Hooker J. D., 1892. The Flora of British India 6(18): 246.
  2. ^ The Plant List (2010). "Zingiber intermedium". Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b Clarke C.B. 44443 trên JSTOR. Tra cứu ngày 23-5-2021.
  4. ^ a b c d Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber intermedium trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 170.
  5. ^ Zingiber intermedium trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 23-5-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Sau khi loại bỏ hoàn toàn giáp, Vua Thú sẽ tiến vào trạng thái suy yếu, nằm trên sân một khoảng thời gian dài. Đây chính là lúc dồn toàn bộ combo của bạn để tiêu diệt quái
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó